Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai thuế suất 8% thành 10%  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai thuế suất 8% thành 10% 

Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai thuế suất 8% thành 10% 

Thuế xuất khẩu và nhập khẩu (“XNK”) là loại thuế gián thu đánh vào những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Theo đó, đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người kê khai và nộp thuế là chủ hàng, tổ chức nhận ủy thác. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến thuế suất xuất, nhập khẩu. 

Thuế suất

1. Thuế xuất nhập khẩu là gì ? 

Thuế xuất nhập khẩu là loại một thuế gián thu, nhằm thu vào các loại hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là toàn bộ những vật cụ thể được mua – bán, trao đổi, biếu tặng… từ Việt Nam ra nước ngoài hay từ nước ngoài về Việt Nam. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thu theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và các thỏa ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.

2. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu. 

Tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định người nộp thuế như sau:

– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

– Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

– Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Doanh nghiệp gửi tới dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

– Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu. 

Có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu cụ thể là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp.

Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

Trong đó:

  • Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo hướng dẫn của luật hải quan.
  • Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời gian tính thuế. 

Phương pháp tính thuế tuyệt đối

Trong đó: mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời gian tính thuế. 

Phương pháp tính thuế hỗn hợp: được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.

4. Xác định mặt hàng chịu thuế suất 8% hay 10%

Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 15/2023 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2023 của Quốc hội, có hiệu lực từ 1/2/2023. Theo đó, từ tháng 2, hầu hết hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế giá trị gia tăng (VAT) 10% sẽ được giảm xuống còn 8%, áp dụng đến hết năm 2023, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ

Nghị định số 15 gồm 03 Điều, quy định rõ về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, Điều 1, Nghị định 15/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ được liệt kê tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này.

Tuy nhiên, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ tại các phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm Nghị định này không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo hướng dẫn của Luật thuế GTGT thì sẽ không áp dụng mức giảm 2%.

Đối với mặt hàng tồn kho trước 01/02/2023, mặc dù thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp, người bán hàng đã phải mua với chứng từ GTGT 10% nhưng thuế suất này đã được khấu trừ, hoàn thuế. Do đó, khi đầu ra chỉ xuất chứng từ VAT 8% thì không ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp, người bán hàng đó.

Do đó, nếu mặt hàng, dịch vụ của doanh nghiệp, người bán hàng thuộc diện được giảm trừ thuế VAT xuống còn 8% thì dù hàng tồn kho khi mua đầu vào chịu thuế GTGT 10%,thì doanh nghiệp vẫn phải xuất chứng từ GTGT 8% theo hướng dẫn tại Nghị định 15/2023/NĐ-CP.

5. Cách xử lý xuất sai thuế suất 8% thành 10%. 

Khoản 5 Điều 1 Nghị định 15 quy định: “Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo hướng dẫn tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có)“

Trường hợp đã lập hóa đơn ghi thuế suất 8% nhưng không tách riêng mà ghi chung trên một hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có thuế suất khác nhau thì Người nộp thuế cũng phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn đã lập: tách riêng hóa đơn có thuế suất 8%

Căn cứ: 

– Người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót.

– Người bán lập hóa đơn điều chỉnh/ thay thế sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho người mua

– Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh/ thay thế, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Vì vậy, khi lỡ xuất nhầm hóa đơn theo thuế suất VAT 10% cho hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế suất còn 8%, kế toán cần phải lập lại hóa đơn điều chỉnh/thay thế và phải có sự thỏa thuận giữa cả người bán và người mua.

Ví dụ ngày 11/3/2023, công ty A xuất hóa đơn GTGT thuế suất là 10%. Đến ngày 07/04/2023 công ty A kiểm tra lại thuế suất mặt hàng đó chỉ phải chịu có 8%. Công ty A và công ty B phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty A kê khai điều chỉnh giảm thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh giảm thuế đầu vào.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai thuế suất 8% thành 10%”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com