Thủ Tục Hủy Giấy Phép Kinh Doanh Hộ Gia Đình [Chi Tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ Tục Hủy Giấy Phép Kinh Doanh Hộ Gia Đình [Chi Tiết 2023]

Thủ Tục Hủy Giấy Phép Kinh Doanh Hộ Gia Đình [Chi Tiết 2023]

Do được thành lập khá đơn giản về thủ tục nên nhiều hộ kinh doanh khi không kinh doanh không đăng ký thủ tục tạm ngừng, giải thể điều đó dẫn đến những nợ đọng về thuế có thể phát sinh trong tương lai. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ tư vấn về nội dung thủ tục hủy giấy phép kinh doanh hộ gia đình. Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc.

Thủ Tục Hủy Giấy Phép Kinh Doanh Hộ Gia Đình [Chi Tiết 2023]

1. Hủy giấy phép hộ kinh doanh (bị mất) thế nào ?

Căn cứ theo điều 44 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định quy định về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh như sau:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới cách thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo hoặc nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Vì vậy trong trường hợp bạn làm mất giấy phép đăng ký hộ kinh doanh có thể sẽ bị áp dụng mức từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

Nếu bạn muốn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã mất thì nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 78/2015/NĐ-CP để được cấp lại:

Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới cách thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn, đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.

3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.

Còn nếu bạn không muốn tiếp tục hoạt động của hộ kinh doanh nữa thì có thể làm hồ sơ nộp lên Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện nơi đăng ký hộ kinh doanh để chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán trọn vẹn các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.

Mặt khác, bạn không nói rõ trường hợp của mình là không kinh doanh gần một năm nhưng đã đăng ký tạm ngừng chưa. Nếu bạn chưa đăng ký tạm ngừng thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:

Điều 42. Vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi thông báo cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

2. Hồ sơ xin giải thể hộ kinh doanh gồm các loại giấy tờ sau:

Căn cứ vào Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ xin giải thể hộ kinh doanh cần có:

– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động

– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (bản gốc)

Trong trường hợp không phải chủ hộ kinh doanh hoặc người uỷ quyền của hộ kinh doanh trực tiếp nộp sơ thì cần phải có thêm văn bản ủy quyền và bản chứng thực giấy tờ cá nhân của người nộp hồ sơ. Mặt khác, hộ kinh doanh phải đồng thời thanh toán trọn vẹn các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.

Cách thức thực hiện:

– Chủ hộ kinh doanh hoặc người uỷ quyền hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện nơi đăng ký hộ kinh doanh.

3. Thuế áp dụng với hộ kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động?

Việc tạm ngừng kinh doanh phải thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:

Điều 76. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và đơn vị thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Theo pháp luật quy định, sau khi bạn thực hiện đăng ký thuế, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân. Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP: Quy định về lệ phí môn bài có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017 thì:Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài.

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân,hộ kinh doanh được quy định như sau:

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Thông tư số 92/2015/TT-BTC :hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh quy định cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN. Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tiễn thì đơn vị thuế ấn định doanh thu tính thuế khoán theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế. Do đó, nếu doanh thu của bạn không đạt đến 100t triệu/năm thì bạn có thể làm đơn yêu cầu đội thuế cho kê khai lại mức doanh thu.

Khoản 11 điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp giảm thuế khoán cho cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh như sau:

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến đơn vị thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế khoán được giảm xác định như sau:

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.

4. Mức thuế phải đóng đối với loại hình hộ kinh doanh?

Khi bạn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể bạn sẽ phải nộp các loại thuế sau:

Thuế môn bài:

Để xác định được số thuế môn bài bạn phải nộp cho một năm thì bạn phải dựa vào thu nhập của bạn là bao nhiêu để áp dụng mức thuế môn bài theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP:

2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

5. Thuế khoán (Thuế GTGT và thuế TNCN)

Đối với loại thuế này, khi doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng/năm hoặc trên 8.4 triệu/tháng thì bạn sẽ phải nộp thuế TNCN và GTGT theo phương pháp khoán.

Loại thuế này được tính dựa vào doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế. Căn cứ:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT

Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN.

Để xác định được doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế cần căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTChướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

“a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng chứng từ của đơn vị thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên chứng từ.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tiễn thì đơn vị thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, gửi tới hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tiễn kinh doanh thì đơn vị thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.”

Vì hộ của bạn hoạt động buôn bán túi ni lông, chai nhựa… nên sẽ thuộc lĩnh vực phân phối và gửi tới hàng hóa, tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%

Về thuế bảo vệ môi trường: Theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 thì túi ni lông là đối tượng chịu thế bảo vệ môi trường, loại thuế này là loại thuế gián thu đánh vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng. Tuy nhiên người có nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể cho cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Căn cứ, Điều 5 Luật thuế BVMT quy định:

“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.”

Vì vậy, hộ kinh doanh của bạn chỉ phân phối, gửi tới hàng hóa thì không phải trực tiếp nộp thuế bảo vệ môi trường.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về quy định liên quan đến thủ tục hủy giấy phép kinh doanh hộ gia đình. Hy vọng nội dung trình bày sẽ mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc. Nếu có câu hỏi liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com