Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023

Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023

Người lao động là người công tác cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.Pháp luật đề ra những quy định để bảo vệ lợi ích tối đa dành cho người lao động . Bài viết hôm nay của chúng ta sẽ nghiên cứu về Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023. Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !. 

Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023

1. Độ tuổi lao động của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019

Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động là người công tác cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động 2019. 

Vì vậy, Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp sau:

– Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.

(Khoản 3, 4 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019)

2. Quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác

Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác như sau:

(1) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác

Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác, người sử dụng lao động phải tuân theo hướng dẫn sau:

– Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người uỷ quyền theo pháp luật của người đó;

– Bố trí giờ công tác không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

– Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

– Bảo đảm điều kiện công tác, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

(2) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019.

(3) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi

Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi công tác, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng phải đáp ứng điều kiện sau:

– Không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi;

– Phải có sự đồng ý của đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Quy định về sử dụng người lao động cao tuổi

Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó:

– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

– Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Việc sử dụng người lao động cao tuổi được quy định tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà công tác theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo hướng dẫn của pháp luật, hợp đồng lao động.

– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện công tác an toàn.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi công tác.

4.Chính sách, chế độ tiền lương người lao động năm 2023

Căn cứ, Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH đã bãi bỏ 11 Thông tư về tiền lương, bảo hiểm xã hội sau:

– Thông tư 28/2005/TT-LĐTBXH ngày 04/10/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, chuyên viên, viên chức xây dựng 05 công trình thủy điện.

– Thông tư 12/2007/TT-LĐTBXH ngày 02/8/2007 hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, chuyên viên, viên chức xây dựng công trình thủy điện.

– Thông tư 37/2009/TT-LĐTBXH ngày 16/11/2009 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện Sơn La.

– Thông tư 03/2011/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2011 hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện Lai Châu và Đồng Nai 5.

– Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.

– Thông tư 58/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/7/2016 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 55/2016/NĐ-CP ngày 15/06/2016 của Chính phủ.

– Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thông tư 18/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2017 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8 điều 1 Nghị định 76/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ.

– Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thông tư 35/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com