Mã ngạch viên chức ngành văn hóa năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mã ngạch viên chức ngành văn hóa năm 2023

Mã ngạch viên chức ngành văn hóa năm 2023

Mã ngạch viên chức là sự phân chia viên chức thành những bậc khác nhau để đơn vị, đơn vị quản lý và đây cũng là căn cứ để tính lương cho viên chức. Trong nội dung trình bày này, LVN Group sẽ trình bày rõ hơn về mã ngạch viên chức ngành văn hóa. Bạn đọc hãy theo dõi !.


Mã ngạch viên chức ngành văn hóa

1. Viên chức là ai?

Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Trong đó:

  • Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người công tác, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).
  • Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, gửi tới dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).
  • Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng công tác: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:
    • Hợp đồng công tác xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 – 60 tháng;
    • Hợp đồng công tác không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
    • Vì vậy, chỉ những đối tượng đáp ứng được trọn vẹn các điều kiện nêu trên thì được gọi là viên chức.

2. Mã ngạch viên chức là gì?

Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp bậc phù hợp với họ. Các chuyên ngành viên chức có thể kể đến một số ngành như y tế, giáo dục, lao động, xây dựng, công nghệ  thông tin…

Cơ quan nhà nước có thể căn cứ vào mã ngạch viên chức để quản lý, xây dựng đội ngũ viên chức đang công tác tại đơn vị, đơn vị và căn cứ để tiến hành tính tiền lương cho các đối tượng này.

Mỗi ngành nghề thì viên chức được phân ra thành những ngạch khác nhau, cụ thể thì sẽ được chia thành những nhóm sau:

+ Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên cấp.

+ Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên chính.

+ Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên.

+ Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với ngạch cán sự.

+ Ngạch chuyên viên

3. Mức lương cơ sở của viên chức

Dự kiến mỗi năm, mức lương cơ sở đều được điều chỉnh tăng. Đặc biệt, trước đó, dự kiến lương cơ sở năm 2021 cũng được tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta nên tại Nghị quyết số 122/2020/QH14, Quốc hội đã chính thức thông qua đề nghị chưa tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng như dự kiến trước đó.

Do đó, dự kiến, mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng sẽ vẫn được tiếp tục áp dụng đến ngày 01/7/2023 – ngày thực hiện cải cách tiền lương.

4. Mã ngạch viên chức ngành văn hóa

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các dơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nội vụ; Xét đề nghị của vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chức danh và mã số các nhạch viên chức bao gồm:

  1. Giáo dục và đào tạo:

– Giáo viên mầm non chính (trình độ cao đẳng) – Mã số 15a.206;

– Giáo viên mầm non cao cấp (trình độ đại học) – Mã số 15a.205;

– Giáo viên tiểu học chính (trình độ cao đẳng) – Mã số 15a.204;

– Giáo viên tiểu học cao cấp (trình độ đại học) – Mã số 15a.203;

– Giáo viên trung học cơ sở ((trình độ cao đẳng) – Mã số 15a.202;

– Giáo viên trung học cơ sở chính ((trình độ đại học) – Mã số 15a.201;

– Giáo viên trung học phổ thông chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ đại học) – Mã số 15c.207;

– Giáo viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao đẳng) – Mã số 15c.208;

– Giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung học) – Mã số 15c.209;

– Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung học) – Mã số 15c.210;

  1. Văn hóa – thông tin:

– Phát thanh viên cao đẳng (trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.211;

– Quay phim viên cao đẳng (trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.212;

– Phương pháp viên cao đẳng (trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.213;

– Phát thanh viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.214;

– Quay phim viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.215;

– Phương pháp viên chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao đẳng) – Mã số 17a.216.

Điều 2.

  1. Trình độ theo chuyên ngành đào tạo của các chức danh quy định tại Điều 1 của Quyết định này phải phù hợp với chuyên môn của viên chức đang đảm nhiệm;
  2. Chức danh và mã số của các nhạch viên chức quy định tại Điều 1 của Quyết định này là căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc chuyển xếp lương mới theo hướng dẫn;
  3. Các Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành theo hướng dẫn tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP rá soát các lĩnh vực hiện không có chức danh, mã số ngạch viên chức gửi Bộ Nội vụ thống nhất ban hành làm căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc chuyển xếp lương mới theo hướng dẫn.

Điều 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hoá-Thông tin căn cứ vào chức danh các ngạch viên chức quy định tại Điều 1 của Quyết định này xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức để Bộ Nội vụ thống nhất ban hành. Hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức là căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức chuyên ngành theo hướng dẫncủa pháp luật.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về mã ngạch viên chức ngành văn hóa. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com