Người lao động mất việc được hưởng những quyền lợi gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người lao động mất việc được hưởng những quyền lợi gì?

Người lao động mất việc được hưởng những quyền lợi gì?

Người lao động là người công tác cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.Pháp luật đề ra những quy định để bảo vệ lợi ích tối đa dành cho người lao động . Bài viết hôm nay của chúng ta sẽ nghiên cứu về Người lao động mất việc được hưởng những quyền lợi gì?. Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !. 

Người lao động mất việc được hưởng những quyền lợi gì?

1. Độ tuổi lao động của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019

Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động là người công tác cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động 2019. 

Vì vậy, Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp sau:

– Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.

(Khoản 3, 4 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019)

2. Quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác

Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác như sau:

(1) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác

Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi công tác, người sử dụng lao động phải tuân theo hướng dẫn sau:

– Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người uỷ quyền theo pháp luật của người đó;

– Bố trí giờ công tác không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

– Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

– Bảo đảm điều kiện công tác, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

(2) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019.

(3) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi

Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi công tác, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng phải đáp ứng điều kiện sau:

– Không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi;

– Phải có sự đồng ý của đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Quy định về sử dụng người lao động cao tuổi

Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó:

– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

– Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Việc sử dụng người lao động cao tuổi được quy định tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà công tác theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo hướng dẫn của pháp luật, hợp đồng lao động.

– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện công tác an toàn.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi công tác.

4.Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm 2023

Quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ đáp ứng đủ đồng thời 2 điều kiện:

1) Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

2) Người lao động thuộc đối tượng bị mất việc do:

  • Doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu (sản phẩm, quy trình vận hành, máy móc, công nghệ…), tổ chức lại lao động, thiết bị sản xuất, ngành, nghề kinh doanh;
  • Doanh nghiệp chịu tác động do khủng hoảng, suy thoái kinh tế;
  • Doanh nghiệp phải thực hiện theo các cam kết quốc tế về sản xuất hoặc chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu kinh tế;
  • Doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
  • Doanh nghiệp bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản;

Vì vậy người lao động công tác theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp có thời hạn từ đủ 1 năm trở lên và nghỉ việc do nguyên nhân khách quan sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp mất việc theo quy định.

5. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm 2023

Theo Khoản 1, Điều 47, Bộ luật lao động 2019, quy định về mức hưởng trợ cấp mất việc làm đối với người lao động đủ đáp ứng đủ 02 điều kiện kể trên sẽ được nhận tiền trợ cấp mất việc cho mỗi năm công tác bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

5.1 Công thức tính mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Để tính mức hưởng trợ cấp do mất việc người lao động có thể áp dụng công thức tính sau:

Mức hưởng trợ cấp = Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Như vậy người lao động công tác trên 2 năm (24 tháng) sẽ áp dụng công thức trên bình thường để tính toán được mức hưởng trợ cấp mất việc làm. Trong trường hợp người lao động có thời gian công tác thấp hơn 2 năm thì mức hưởng trợ cấp mất việc ít nhất là 2 tháng tiền lương.

5.2.Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp mất việc

Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian công tác để tính hưởng trợ cấp bằng tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc trước đó.

Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian công tác thực tiễn (1) – Thời gian đã tham gia BHTN (2) – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc (3)

(1) Tổng thời gian công tác thực tiễn bao gồm các khoảng thời gian:

  1. Trực tiếp công tác và thử việc;
  2. Được người sử dụng lao động cử đi học;
  3. Nghỉ hưởng chế độ BHXH như ốm đau, thai sản và nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà lương do người sử dụng lao động trả;
  4. Nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
  5. Ngừng việc không do lỗi của người lao động;
  6. Nghỉ hằng tuần;
  7. Nghỉ việc hưởng nguyên lương;
  8. Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
  9. Bị tạm đình chỉ công việc.

(2) Thời gian đã tham gia BHTN là khoảng thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng đã được doanh nghiệp chi trả cùng với tiền lương một khoản tương đương với mức đóng BHTN.

Thời gian công tác để tính trợ cấp mất việc sẽ được làm tròn theo từng năm một (12 tháng).

  • Năm có lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính là 1/2 năm
  • Lớn hơn 6 tháng thì làm tròn là 1 năm.

5.3.Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145 thì tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề căn cứ theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu thì tiền lương tính hưởng trợ cấp sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng tại thời gian tính hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com