Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định [Mới nhất 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định [Mới nhất 2023]

Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định [Mới nhất 2023]

Để hoạt động doanh nghiệp phải có vốn cố định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình của doanh nghiệp và những tài sản dài hạn khác được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vậy Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định. Cùng luật LVN Group tìm qua bài Viết dưới đây nào.
Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định

1. Vốn cố định là gì? Phân loại

vốn cố định trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị của TSCĐ và những tài sản dài hạn khác hiện có của doanh nghiệp ở một thời gian nhất định”.
Ví dụ về vốn cố định
Một ví dụ về vốn cố định là nếu một doanh nghiệp đầu tư vào một nhà xưởng nơi mà quá trình sản xuất sẽ diễn ra, nó sẽ được gọi là vốn cố định. Bởi vì:
Thứ nhất, nhà xưởng sẽ không được tiêu thụ trực tiếp bởi quá trình sản xuất. Nhưng nếu doanh nghiệp không có nhà xưởng, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đó sẽ không thể diễn ra.
Thứ hai, đầu tư vào nhà xưởng là một nguồn vốn cố định vì nhà xưởng này sẽ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài và nó có thể được coi là tài sản dài hạn.
Thứ ba, nếu doanh nghiệp nghĩ rằng sẽ bán hết nhà xưởng trong tương lai, doanh nghiệp vẫn sẽ thu được giá trị còn lại ngay cả khi giá trị hữu ích kinh tế của nó đã cạn kiệt.
Vốn cố định tồn tại dưới 3 cách thức chính:
Tài sản cố định. Được hiểu là những tài sản có giá trị lớn, phục vụ doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đầu tư dài hạn. Đây là những khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với thời gian thu hồi vốn từ 1 năm trở lên. (Mua chứng khoán, cho vay dài hạn, góp vốn liên doanh.)
Chi phí sản xuất cơ bản dở dang. Đây là bộ phận vốn được sử dụng để tạo đầu ra TSCĐ, nhưng hiện tại quá trình đầu tư chưa hoàn thành. Bộ phận tài sản này sẽ chuyển vào TSCĐ khi quá trình đầu tư kết thúc.
Căn cứ vào hình thái tồn tại, tài sản cố định được phân chia làm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: có hình thái vật chất cụ thể
Tài sản cố định vô hình: không có hình thái vật chất cụ thể. Ví dụ: chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương phẩm
Đối với tư liệu lao động, để được xem là tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện do pháp luật quy định là mức giá trị tối thiểu và thời gian sử dụng tối thiểu.
Đối với vốn bằng tiền sử dụng cho mục đích đầu tư tài sản cố định được xác định căn cứ vào bảng tổng kết tài sản và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do pháp luật cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc sử dụng các loại vốn nên việc xác định vốn sử dụng cho mục đích đầu tư tài sản cố định chỉ có ý nghĩa tương đối.

2. Đặc điểm vốn cố định

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

3. Vai trò của vốn cố định

– Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt, sử dụng vốn để đầu tư cho công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc hơn.
– Ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ quy mô nguồn vốn có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
– Việc đảm bảo nguồn vốn còn giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro, tổn thất, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính.
– Tạo thế chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Ý nghĩa của hàm lượn vốn cố định

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và ngược lại

5. Bảo toàn và phát triển vốn cố định

Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định nói riêng là nghĩa vụ của DN, để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để DN tồn tại và phát triển , tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Thời điểm bảo toàn vốn cố định trong các DN thường được tiến hành vào cuối kỳ kế hoạch. Căn cứ để tính toán bảo toàn vốn là thông báo của Nhà nước ở thời gian tính toán về tỉ lệ % trượt giá của đồng Việt Nam và tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ. Nội dung của bảo toàn vốn cố định bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của TSCĐ. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng DN phải theo dõi quản lý chặt chẽ không để mất mát, không để hư hỏng trước thời hạn quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở mọi thời gian, so với thời gian bỏ vốn đầu tư ban đầu kể cả những biến động  về giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn các DN còn có trách nhiệm phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để đầu tư xây dựng mua sắm, đổi mới nâng cấp TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển được vốn cố định các DN cần phải phân tích tìm ra các tổn thất vốn cố định: có các biện pháp bảo toàn vốn cố định như sau :
– Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của Nhà nước.
– Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá.
– Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, qui mô vốn cố định phải bảo toàn, khi cần thiết phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ. Để đánh giá đúng giá trị của TSCĐ thường có 3 phương pháp chủ yếu sau:
+ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình và vô hình để thực hiện.
Xác định nguyên giá theo hướng dẫn hiện hành.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị thực tiễn của TSCĐ trên thị trường tại thời gian đánh giá. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật giá đánh lại TSCĐ thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của TSCĐ. Tuỷ theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo một hệ số thích hợp.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: cách đánh giá này thường chỉ áp dụng trong những trường hợp doanh nghiệp được cấp, được nhận TSCĐ từ doanh nghiệp khác chuyển đến.
Trên đây là các thông tin về Ý nghĩa của hàm lượng vốn cố định cũng như các nội dung liên quan mời các bạn xem qua. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com