Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa

Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa

Khi kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, thành phẩm thì xử lý thế nào, đó là băn khoăn của nhiều kế toán hiện nay. Dưới đây là một số hướng dẫn hạch toán trong trường hợp kể trên, kế toán doanh nghiệp cần lưu ý để tránh khỏi các sai sót trong quá trình thực hiện.

Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa

1. Hàng hóa là gì?

Theo Luật giá năm 2013 thì hàng hoá là tài sản có thể:

Trao đổi, mua, bán trên thị trường,

Có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm cá các loại động sản và bất động sản.

– Theo Từ điển tiếng Việt:

Hàng hóa là 01 trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Hàng hóa theo nghĩa hẹp thì hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định, có thể trao đổi, mua bán được.

Hàng hóa theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả những thứ có thể trao đổi, mua bán được.

Khoản 2 Điều 3 của Luật Thương mại 2005 phân hàng hóa thành 2 nhóm:

  • Nhóm thứ nhất là các loại động sản, cả động sản hình thành trong tương lai;
  • Nhóm thứ hai gồm những vật gắn liền với đất đai.

Theo kinh tế chính trị Marx-Lenin:

Trong kinh tế chính trị Mác – Lê nin, hàng hóa là sản phẩm của lao động thông qua việc trao đổi, mua bán.

Hàng hóa có thể là hữu hình (sắt thép, quyển sách) hay vô hình (sức lao động).

Theo Các – Mác thì hàng hóa là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất vốn có của nó. Đồ vật để trở thành hàng hóa cần có:

+ Ích dụng với người dùng

+ Giá trị về mặt kinh tế

+ Sự hạn chế để đạt được nó, ý nói đến độ khan hiếm

Cũng theo quan điểm của Các – Mác hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của con người thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu của cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.

2. Kiểm kê tài sản là gì?

Kiểm kê tài sản là việc cân, đo, đong, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản cố định, vốn chủ sở hữu hiện có tại thời gian kế toán viên kiểm kê để đối chiếu, kiểm tra với số liệu trong sổ sách kế toán.

*Phân loại kiểm kê tài sản:

Tùy theo phạm vi và thời gian, kiểm kê tài sản được chia thành 2 loại chủ yếu đó là:

Kiểm kê theo phạm vi và đối tượng tài sản: Kiểm kê từng phần tài sản và kiểm kê toàn bộ.

Kiểm kê theo thời gian tiến hành kiểm kê: Kiểm kê bất thường và kiểm kê định kỳ.

* Tác dụng của kiểm kê tài sản:

Giúp cho việc ghi chép, vào sổ, lên báo cáo số liệu đúng với tình hình thực tiễn.

Ngăn ngừa các sự kiện tham ô, lãng phí, cắt xén làm thất thoát tài sản doanh nghiệp, làm cơ sở để kỷ luật tài chính với các sự kiện vi phạm, nâng cao trách nhiệm của người quản lý tài sản.

Giúp cho lãnh đạo nắm bắt chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, hàng tồn kho, tài sản bị trả lại, nguồn vốn hiện có …để có biện pháp, quyết định kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

Tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức khi thực hiện các kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản, đầu tư của doanh nghiệp.

3. Khi nào cần kiểm kê tài sản?

Điều 40 Luật kế toán 2015 quy định, ơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:

– Cuối kỳ kế toán năm;

– Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;

– Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc cách thức sở hữu;

– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các tổn hại bất thường khác;

– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tiễn kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tiễn tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

4. Cách hạch toán khi kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa, NVL, CCDC, thành phẩm

Trường hợp phát hiện tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:

a) Kế toán phản ánh giá trị tài sản thừa theo giá trị hợp lý tại thời gian phát hiện để ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ các TK 111, 152, 153, 156, 211 (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên quan, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu; hoặc

Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư – XDCB (Nếu theo TT 200);

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388);

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 711 – Thu nhập khác.

5. Cách hạch toán khi kiểm kê phát hiện thiếu hàng hóa, NVL, CCDC, thành phẩm

a) Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)

Có các TK 111, 152, 153, 155, 156.

b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)

Nợ TK 1388 – Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)

Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

c) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388 – Phải thu khác) (số phải bồi thường)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)

Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Nếu theo TT 200)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Nếu theo TT 200)

Có các TK 152, 153, 155, 156

Có các TK 111, 112.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com