Nghĩa vụ thực hiện kiểm kê tài sản trên đất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghĩa vụ thực hiện kiểm kê tài sản trên đất

Nghĩa vụ thực hiện kiểm kê tài sản trên đất

Kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời gian kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi thì cần phải lập biên bản. Nội dung chi tiết của kiểm kê tài sản trên đất thế nào? Mời quý bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày Nghĩa vụ thực hiện kiểm kê tài sản trên đất sau đây.

Nghĩa vụ thực hiện kiểm kê tài sản trên đất

1. Tài sản gắn liền với đất là gì?

Căn cứ, tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

– Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

– Nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của Luật Nhà ở;

– Công trình xây dựng khác;

– Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

 – Nhà ở;

– Công trình xây dựng khác;

– Rừng sản xuất là rừng trồng;

– Cây lâu năm.

Các loại tài sản này phải có tại thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Kiểm kê tài sản là gì?

Kiểm kê tài sản là việc cân, đo, đong, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản cố định, vốn chủ sở hữu hiện có tại thời gian kế toán viên kiểm kê để đối chiếu, kiểm tra với số liệu trong sổ sách kế toán.

*Phân loại kiểm kê tài sản:

Tùy theo phạm vi và thời gian, kiểm kê tài sản được chia thành 2 loại chủ yếu đó là:

Kiểm kê theo phạm vi và đối tượng tài sản: Kiểm kê từng phần tài sản và kiểm kê toàn bộ.

Kiểm kê theo thời gian tiến hành kiểm kê: Kiểm kê bất thường và kiểm kê định kỳ.

* Tác dụng của kiểm kê tài sản:

Giúp cho việc ghi chép, vào sổ, lên báo cáo số liệu đúng với tình hình thực tiễn.

Ngăn ngừa các sự kiện tham ô, lãng phí, cắt xén làm thất thoát tài sản doanh nghiệp, làm cơ sở để kỷ luật tài chính với các sự kiện vi phạm, nâng cao trách nhiệm của người quản lý tài sản.

Giúp cho lãnh đạo nắm bắt chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, hàng tồn kho, tài sản bị trả lại, nguồn vốn hiện có …để có biện pháp, quyết định kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

Tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức khi thực hiện các kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản, đầu tư của doanh nghiệp.

3. Khi nào cần kiểm kê tài sản?

Điều 40 Luật kế toán 2015 quy định, ơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:

– Cuối kỳ kế toán năm;

– Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;

– Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc cách thức sở hữu;

– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các tổn hại bất thường khác;

– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tiễn kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tiễn tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

4. Thời điểm tiến hành công tác kiểm đếm

Trong thực tiễn, kiểm đếm đất đai được hiểu là công việc do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền tiến hành, nhằm mục đích xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lấy thông tin phục vụ cho hoạt động đền bù, giải tỏa.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trước khi có quyết định thu hồi đất, đơn vị có thẩm quyền phải thông báo kế hoạch kiểm đếm cho người dân được biết:

–  Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;

– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

5. Quy trình kiểm đếm thông thường

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013, việc kiểm đếm đất đai để lấy thông tin lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tiến hành như sau:

(1) UBND cấp tỉnh, huyện ra thông báo thu hồi đất (bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm).

(2) Thông báo được gửi đến cho từng hộ dân có đất bị thu hồi, họp phổ biến và niêm yết công khai tại UBND cấp xã để người dân được biết. 

(3) UBND cấp xã phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai.

(4) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm.

6. Quy trình kiểm đếm bắt buộc 

6.1. Thời điểm tiến hành

Điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định, nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục. 

Trong vòng 10 ngày kể từ khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm.

6.2. Điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 70 Luật đất đai 2013 thì chỉ được tiến hành cưỡng chế kiểm đếm đất đai khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

– Người bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được vận động, thuyết phục;

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã;

– Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Lưu ý: Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã phải lập biên bản.

6.3. Trình tự tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế bắt buộc

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 70 Luật đất đai 2013, việc cưỡng chế kiểm đếm được thi hành như sau:

(1) Đơn vị được giao nhiệm vụ cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

(2) Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc.

(3) Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì mới được cưỡng chế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com