Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản?

Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản?

Theo quy định hiện hàng của nhà nước thì các tổ chức, doanh nghiệp, công ty cần phải thực hiện kiểm kê tài sản. Mục đích của việc kiểm kê là nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với sổ kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. Vậy Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản là gì? Luật LVN Group sẽ trả lời thông qua nội dung trình bày dưới đây.

Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản?

1. Kiểm kê tài sản là gì?

Kiểm kê tài sản là việc cân, đo, đong, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản cố định, vốn chủ sở hữu hiện có tại thời gian kế toán viên kiểm kê để đối chiếu, kiểm tra với số liệu trong sổ sách kế toán.

*Phân loại kiểm kê tài sản:

Tùy theo phạm vi và thời gian, kiểm kê tài sản được chia thành 2 loại chủ yếu đó là:

Kiểm kê theo phạm vi và đối tượng tài sản: Kiểm kê từng phần tài sản và kiểm kê toàn bộ.

Kiểm kê theo thời gian tiến hành kiểm kê: Kiểm kê bất thường và kiểm kê định kỳ.

* Tác dụng của kiểm kê tài sản:

Giúp cho việc ghi chép, vào sổ, lên báo cáo số liệu đúng với tình hình thực tiễn.

Ngăn ngừa các sự kiện tham ô, lãng phí, cắt xén làm thất thoát tài sản doanh nghiệp, làm cơ sở để kỷ luật tài chính với các sự kiện vi phạm, nâng cao trách nhiệm của người quản lý tài sản.

Giúp cho lãnh đạo nắm bắt chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, hàng tồn kho, tài sản bị trả lại, nguồn vốn hiện có …để có biện pháp, quyết định kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

Tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức khi thực hiện các kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản, đầu tư của doanh nghiệp.

2. Khi nào cần kiểm kê tài sản?

Điều 40 Luật kế toán 2015 quy định, ơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:

– Cuối kỳ kế toán năm;

– Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;

– Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc cách thức sở hữu;

– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các tổn hại bất thường khác;

– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tiễn kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tiễn tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

3. Quy trình kiểm kê tài sản

Bước 1: Lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp ban hành và công bố Quyết định kiểm kê tài sản cuối năm

Bước 2: Tổ chức thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, trong đó, Hội đồng kiểm kê tài sản bao gồm các thành viên sau:

  • Giám đốc, Tổng giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng.
  • Cán bộ quản lý trực tiếp của các phòng ban đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
  • Cán bộ quản lý trực tiếp phòng quản lý tài sản.
  • Kế toán trưởng, kế toán tài sản, kế toán kho, thủ quỹ của doanh nghiệp.
  • Các thành viên khác tham gia Hội đồng.
  • Sau khi thành lập Hội đồng kiểm kê, Hội đồng sẽ họp và lên kế hoạch cho quy trình kiểm kê tài sản doanh nghiệp.
  • Tổ kiểm kê cần có danh sách các loại tài sản hiện có, đã và đang được sử trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bước 3: Vào cuối năm tài chính hoặc khi có nhu cầu, Hội đồng sẽ thực hiện quy trình kiểm kê tài sản.

Bước 4: Tập hợp số liệu, xử lý số liệu và lập biên bản quy trình kiểm kê tài sản.

Căn cứ vào số liệu kiểm kê tài sản thực tiễn mà doanh nghiệp có, Hội đồng sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu tài sản đã được kiểm kê, sau đó tiến hành đối chiếu với số liệu ở các bộ phận quản lý tài sản, bộ phận sử dụng tài sản và kế toán doanh nghiệp.

Tiến hành lập biên bản kiểm kê tài sản phù hợp, nhưng đảm bảo thể hiện trọn vẹn các nội dung chủ yếu như:

  • Phản ánh sự chênh lệch về số lượng, giá trị tài sản giữa sổ sách thực tiễn
  • Tổng hợp các tài sản cần được bảo dưỡng, sửa chữa hoặc điều chuyển nội bộ
  • Tổng hợp các tài sản cần thanh lý hoặc khấu hao: do hư hỏng, hoạt động kém hiệu quả, tốn nhiên liệu, năng lượng hoặc không dùng đến nữa,…

Bước 5: Hội đồng kiểm kê tài sản đưa ra nhận xét, đánh giá

Sau quy trình kiểm kê tài sản, Hội đồng cần họp và đưa ra đánh giá, nhận định về tình hình tài sản như:

  • Đánh giá chung về tình hình sử dụng, quản lý tài sản tại doanh nghiệp
  • Cần nghiên cứu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục khi xảy ra sự chênh lệch giữa kiểm kê thực tiễn và sổ sách kế toán
  • Lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp,…những tài sản cần sửa chữa tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể do các phòng ban trực tiếp sử dụng tài sản báo cáo.
  • Phân loại, thống kê tài sản để đề nghị thanh lý dựa trên nguyên nhân cụ thể do bộ phận sử dụng trực tiếp báo cáo.

Bước 6: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị:

  • Tham mưu về chế độ quản lý tài sản nội bộ của các phòng quan;
  • Kiến nghị chế độ lưu giữ, sắp xếp hồ sơ về tài sản giữa các bộ phận sử dụng;
  • Đưa ra chế độ bảo hành, sửa chữa tài sản,
  • Thực hiện kiến nghị của biên bản kiểm kê tài sản ở kỳ trước,
  • Đưa ra biện pháp xử lý chênh lệch số liệu và giao trách nhiệm thực hiện, khắc phục.

Bước 7: Báo cáo kết quả quy trình kiểm kê tài sản:

  • Báo cáo với doanh nghiệp về kết quả kiểm kê
  • Gửi báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của doanh nghiệp tới các bộ phận có liên quan.

4. Mức xử phạt khi không thực hiện quy trình kiểm kê tài sản

Nếu không thực hiện đúng theo hướng dẫn về thực hiện quy trình kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán sẽ bị xử phạt theo hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản theo Điều 16 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như dưới đây:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có chữ ký theo hướng dẫn;
  • Không phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu sổ sách kế toán với số liệu kiểm kê thực tiễn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo hướng dẫn.”

5. Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản?

Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền được quy định tại Điều 62 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:

1. Khi thực hiện kiểm kê định kỳ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này và các trường hợp bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải có Quyết định của Giám đốc thành lập Hội đồng kiểm kê.

2. Mỗi lần tổ chức kiểm đếm, phân loại tiền, giấy tờ có giá đã nhận theo bao, thùng hay bó, túi, hộp nguyên niêm phong, Giám đốc có Quyết định thành lập Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền.

3. Thành phần của Hội đồng kiểm kê hay Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc;

b) Các ủy viên: Trưởng các phòng hoặc bộ phận Kế toán, Kho quỹ, Kiểm soát (hoặc cán bộ kiểm soát).

c) Một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Hội đồng lập biên bản kiểm đếm, phân loại tiền hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo hướng dẫn hiện hành.

4. Trường hợp cần kiểm kê, kiểm tra đột xuất phải thành lập Hội đồng kiểm kê, thành phần Hội đồng do cấp có thẩm quyền quyết định kiểm kê, kiểm tra đột xuất quy định, nhưng không được ít hơn thành phần quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Việc kiểm kê cuối ngày do Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán hoặc người được Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán ủy quyền theo Điều 26 Thông tư này thực hiện, Giám đốc có thể huy động một số cán bộ chuyên viên giúp việc kiểm kê cuối ngày. Việc giám sát kiểm kê cuối ngày thực hiện theo hướng dẫn về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước (đối với việc kiểm kê của Ngân hàng Nhà nước) hoặc theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đối với việc kiểm kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc kiểm kê tiền mặt tại máy rút tiền, gửi tiền tự động, tại các phòng nghiệp vụ có quỹ trong hệ thống.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Nhiệm vụ của hội đồng kiểm kê tài sản? Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com