Pháp luật về bản quyền hình ảnh [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Pháp luật về bản quyền hình ảnh [Cập nhật 2023]

Pháp luật về bản quyền hình ảnh [Cập nhật 2023]

Cùng với sự phát triển bùng nổ của truyền thông, hình ảnh của cá nhân ngày càng có vai trò cần thiết, thậm chí trở thành một xu hướng kinh doanh mới, đem lại nguồn thu nhập không hề nhỏ. Thế nào là bản quyền hình ảnh? Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt theo pháp luật thế nào?

Pháp luật về bản quyền hình ảnh

1. Thế nào là bản quyền hình ảnh?

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia như sau:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

h) Tác phẩm nhiếp ảnh

Trong đó, tác phẩm nhiếp ảnh theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích. Tác phẩm nhiếp ảnh được bảo hộ phải do người trực tiếp sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ của chính mình.

Theo đó, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về thời gian phát sinh quyền chuyên gia đối với tác phẩm nhiếp ảnh như sau:

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền chuyên gia phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một cách thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, cách thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

2. Vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt theo pháp luật thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm bản quyền như sau:

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh chuyên gia, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh chuyên gia, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, sửa lại đúng tên chuyên gia, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm,

– Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tác phẩm.

– Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tác phẩm.

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia theo hướng dẫn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật.

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia theo hướng dẫn sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm.

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật.

3. 2 trường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân không cần xin phép

Cũng theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, có 02 trường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người uỷ quyền theo pháp luật, gồm:

– Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.

– Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động cộng đồng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm uy tín của người có hình ảnh.

4. Thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh như sau:

– Tác giả, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền chuyên gia hoặc Văn phòng uỷ quyền của Cục Bản quyền chuyên gia tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com