Ai không phải kê khai tài sản theo quy định mới - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ai không phải kê khai tài sản theo quy định mới

Ai không phải kê khai tài sản theo quy định mới

Nhằm cụ thể hóa Luật phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14 (Luật PCTN) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019, vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về “Kiểm soát tài sản, thu nhập”. Việc ban hành Nghị định thực hiện nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến kê khai tài sản thu nhập theo hướng dẫn. 

Kê khai tài sản

1. Kê khai tài sản thu nhập là gì ? 

Kê khai tài sản thu nhập là việc đối tượng có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc liệt kê rõ ràng, trọn vẹn, chính xác tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản của mình theo mẫu.

Định nghĩa này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như sau:

  1. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, trọn vẹn, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức phải có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập và các biến động về tài sản cũng như thu nhập của mình cùng người thân (vợ/chồng, con chưa thành niên…) nhằm phòng tránh tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Ai không phải kê khai tài sản theo hướng dẫn ? 

Theo quy định tại Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, đó là:

(1) Cán bộ, công chức;

(2) Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;

(3) Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

(4) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Vì vậy, chỉ những đối tượng thuộc trường hợp quy định tại Điều 34 Luật này mới có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, những đối tượng khác sẽ không phải kê khai.

3. Các trường hợp phải kê khai tài sản. 

Kê khai lần đầu

  Các trường hợp phải thực hiện kê khai lần đầu:

  • Cán bộ, công chức.
  • Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
  • Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu sẽ thực hiện sau khi có kế hoạch và hướng dẫn của đơn vị có thẩm quyền.

Người lần đầu giữ vị trí công tác phải hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

– Kê khai hằng năm

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm các nhóm đối tượng sau:

– Nhóm 1: Các ngạch công chức và chức danh: Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên và Thẩm phán.

– Nhóm 2: Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

– Nhóm 3: Người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Kê khai bổ sung

Trừ các trường hợp đã thực hiện kê khai hàng năm, các đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản thu nhập lần đầu thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

– Kê khai phục vụ công tác cán bộ

Các đối tượng có nghĩa vụ thực thực hiện kê khai tài sản phải thực hiện kê khai để phục vụ công tác cán bộ khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

4. Tài sản, thu nhập phải kê khai. 

Những tài sản, thu nhập phải kê khai theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 bao gồm:

(a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

(b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

(c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

(d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

5. Thủ tục kê khai tài sản thu nhập. 

Căn cứ Quyết định 70/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ, thủ tục kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức được quy định như sau:

Thành phần, số lượng hồ sơ

Số lượng hồ sơ: 01 bộ gồm:

– Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai;

– Danh sách đối tượng phải kê khai;

– Bản kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng thuộc diện phải kê khai (02 bản).

– Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai.

Cách thức thực hiện

Việc kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại đơn vị, tổ chức, đơn vị của người có nghĩa vụ phải kê khai và được lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.

Trình tự, thủ tục các bước kê khai

Bước 1: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và hướng dẫn việc kê khai

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người người có nghĩa vụ kê khai lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai.

– Cơ quan, tổ chức gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

Bước 2: Thực hiện việc kê khai

Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi về đơn vị, tổ chức nơi mình công tác. Nếu bản kê khai không đúng hoặc không trọn vẹn thì sẽ được yêu cầu bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn này là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, đơn vị, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Bước 4: Công khai bản kê khai.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Ai không phải kê khai tài sản theo hướng dẫn mới”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com