Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì?

Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì?

Thế chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ lựa chọn để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thông qua một tài sản và giá trị của tài sản này có thể tương đương hoặc lớn hơn giá trị của nghĩa vụ. Vậy Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì?

Thế chấp là gì?

Thế chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ lựa chọn để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thông qua một tài sản và giá trị của tài sản này có thể tương đương hoặc lớn hơn giá trị của nghĩa vụ.

Tài sản thế chấp là gì?

Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (gọi là bên nhận thế chấp).

Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp tiếng anh là Collateral.

Bán tài sản thế chấp ngân hàng phạm tội gì?

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể cấu thành khi:

Thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó, có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp thông qua giao dịch nhận tiền vay hợp lệ nhưng cầm cố không hợp lệ

Nếu sau khi thế chấp tài sản cho ngân hàng, ông N đã dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tiền vay, hoặc sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ, hành vi này của ông N sẽ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trong đó, tiền chiếm đoạt là tiền vay của ngân hàng. Trường hợp ông đã có hành vi gian dối với bà T để bán tài sản bảo đảm thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi này còn được tiếp tục xem là thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền vay của ngân hàng, có thể truy cứu trách nhiệm thêm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp thông qua giao dịch nhận tiền vay và cầm cố hợp lệ

Nếu thông qua giao dịch nhận tiền vay và cầm cố hợp lệ (tức ông N không gian dối gì với bà T), nhưng sau đó lại dùng thủ đoạn gian dối như nói dối là xe đã được ngân hàng giải chấp để bán xe cho bà T.

Sau đó khấu trừ tiền vay phải trả cho bà T vào tiền bán xe, hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tiền vay, hoặc đã sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ cho bà T, khi đó hành vi của ông N sẽ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (của bà T).

Tương tự trên, ngoài gian dối với bà T để bán tài sản thế chấp, hành vi của ông N còn có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản là khoản tiền vay phải trả cho ngân hàng.

Vì vậy, hành vi này của ông N sẽ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với cả bà T và ngân hàng.

Tóm lại, nếu ông N không có những dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự thì không có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự với ông N.

Trong trường hợp này, giao dịch mua bán xe của ông N và bà T chỉ là giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật và các bên buộc phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bồi thường tổn hại nếu có.

Đặc điểm của biện pháp thế chấp

Thứ nhất, đây là thỏa thuận phái sinh mang tính bổ sung cho nghĩa vụ chính, nó không tồn tại độc lập mà phụ thuộc và nghĩa vụ chính mà nó đảm bảo:

Ví dụ: A cần 1 tỷ đầu tư vào một dự án kinh doanh nên A đã mang thế chấp căn nhà của mình tại Ngân hàng X để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy nghĩa vụ chính là nghĩa vụ vay tiền, còn việc thế chấp căn nhà chỉ là thỏa thuận phái sinh.

Thứ hai, đối tượng của thế chấp tài sản là tài sản, trừ một số trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thứ ba, phạm vi bảo đảm không vượt quá nghĩa vụ đã được xác định so với nội dung đã được xác định ở quan hệ nghĩa vụ chính.

Thứ tư, tài sản thế chấp chỉ được xử lý khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp chỉ được tiến hành xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng ngĩa vụ. Khi đó, xử lý theo phương thức hai bên đã thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Tại Điều 115 BLDS 2015 quy định về quyền tài sản như sau:

“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.

Một cách khái quát nhất, có thể định nghĩa quyền tài sản như sau: Quyền tài sản là một loại sản có trị giá được bằng tiền, bao gồm tất cả các quyền và lợi ích mà chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng quyền được công nhận. Ngoài các đặc điểm chung của tài sản, quyền tài sản có một số đặc điểm như:

Thứ nhất, quyền tài sản là tài sản vô hình. Chúng ta không thể xác định được quyền tài sản dựa trên các giác quan cơ bản của con người, mà chỉ có thể nhận biết qua các loại giấy chứng nhận.

Thứ hai, Quyền tài sản có tính thời hạn. Chẳng hạn như đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất thuê có thu tiền thì thời hạn thuê thông thường là 50 năm. Đối với quyền đòi nợ, quyền phát sinh từ hợp đồng mua bán thời hạn sẽ là thời hạn của hợp đồng.

Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 quy định:

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)

Quyền của bên thế chấp

Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên thế chấp như sau:

– Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

– Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

– Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

– Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo hướng dẫn của luật.

– Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Bán tài sản thế chấp ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com