Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì ?

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì ?

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là nhà nước và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này. Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ bằng các biện pháp hành chính, dân sự và hình sự. Trong đó chủ thể quyền có thể tự bảo vệ hoặc bằng hoạt động của đơn vị nhà nước thông qua việc khởi kiện tại Tòa án, hoặc gửi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tới các đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Cơ sở pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2005 

1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:

  • Quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia: Đối tượng quyền chuyên gia bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền chuyên gia bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp: Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại.
  • Quyền đối với giống cây trồng: Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

2. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là nhà nước và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ bằng các biện pháp hành chính, dân sự và hình sự.

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2009) quy định chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền tự bảo vệ quyền này của mình, có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó:

– Quyền tự bảo vệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:

+ Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  1. a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
  2. b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại;
  3. c) Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  4. d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.+ Tổ chức, cá nhân bị tổn hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây tổn hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Tổ chức, cá nhân bị tổn hại hoặc có khả năng bị tổn hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự và các biện pháp hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về cạnh tranh.

3. Đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 

Theo WIPO, sở hữu trí tuệ được chia thành hai loại: sở hữu công nghiệp, bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý và quyền chuyên gia, trong đó bao gồm các tác phẩm văn học và nghệ thuật như tiểu thuyết, thơ, các vở kịch, bộ phim, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm nghệ thuật như bản vẽ, tranh vẽ, hình ảnh và tác phẩm điêu khắc, tác phẩm kiến trúc.

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia bao gồm quyền của những nghệ sĩ biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, quyền của các tổ chức phát sóng đối với chương trình truyền hình, phát thanh.

Vì vậy, khi phân loại các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, WIPO không đề cập đến quyền đối với giống cây trồng.

N Nhưng khi đề cập đến các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, điều 27.3 (b) Hiệp định TRIPS quy định: “… các thành viên phải bảo hộ giống cây theo hệ thống sáng chế hoặc bằng một hệ thống riêng hữu hiệu, hoặc bằng sự kết hợp giữa hai hệ thống đó dưới bất kỳ cách thức nào”. Vì vậy có thể hiểu, Hiệp định TRIPS cho phép các quốc gia thành viên có thể chia các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thành 2 nhóm (bảo hộ giống cây trồng theo hệ thống sáng chế):

– Quyền chuyên gia và quyền liên quan;

– Quyền sở hữu công nghiệp. Hoặc thành 3 nhóm (bảo hộ giống cây trồng theo hệ thống riêng):

– Quyền chuyên gia và quyền liên quan;

– Quyền sở hữu công nghiệp;

– Quyền đối với giống cây trồng.

Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ phân loại các đối tượng của quyền sở | hữu trí tuệ thành 3 nhóm:

– Nhóm 1: Đối tượng quyền chuyên gia bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền chuyên gia bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (gọi tắt là chương trình phát sóng).

– Nhóm 2: Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

– Nhóm 3: Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Vì vậy, Luật Sở hữu trí tuệ đã phân loại các đối tượng của của quyền sở hữu trí tuệ thành 3 nhóm là phù hợp với quy định của Hiệp định TRIPS

4. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 

Đối với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khuyến khích tạo động lực cho sự sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của nhiều cá nhân vào hoạt động cải tiến kĩ thuật, nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.

Sở hữu trí tuệ là kết quả của một quá trình sáng tạo, đầu tư trí tuệ, tiền bạc, công sức của cá nhân, tổ chức. Hoạt động sáng tạo trí tuệ mong muốn đạt được những lợi ích nhất định trong việc nghiên cứu. Bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ, nhà nước khuyến khích và hỗ trợ những tổ chức, cá nhân sáng tạo nhiều hơn. Bởi bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ đảm bảo quyền ( quyền nhân thân và quyền tài sản) của các chủ sở hữu đối với sản phẩm mà mình sáng tạo ra.

Đối với chủ thể sản xuất  kinh doanh

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng góp phần giảm thiểu tổn thất cho các nhà sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy họ phát triển sản xuất và kinh doanh hợp pháp.

Đối với người tiêu dùng

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ  giúp cho người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn và được sử dụng các dịch vụ, hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đã hạn chế được các hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, tạo ra hàng nhái hay hàng kém chất lượng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.

Đối với quốc gia

Sở hữu trí tuệ được khẳng định là “một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế”, cho nên việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ, nhận được đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, cùng với sự luân chuyển mạnh mẽ và liên tục của các tài sản hữu hình cũng như tài sản vô hình giữa các quốc gia, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia.

“Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nghĩa vụ bắt buộc và là điều kiện tiên quyết đối với các quốc gia là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và với những quốc gia muốn trở thành thành viên của Tổ chức này. Nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển, đã coi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một điều kiện không thể thiếu để thiết lập mối quan hệ thương mại, việc thực hiện không trọn vẹn về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có thể tạo ra sự căng thẳng về thương mại’’.

Bên cạnh đó, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn góp phần trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại lành mạnh trên phạm vi toàn cầu.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về  “ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com