Bảo hộ và quản lý tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảo hộ và quản lý tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp 

Bảo hộ và quản lý tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp 

Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế sâu rộng, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại càng trở nên phức tạp khi sự phát triển của khoa học, công nghệ vừa giúp phát huy và lan tỏa mạnh mẽ những mặt tích cực, nhưng đồng thời cũng khuếch đại gấp nhiều lần các vấn đề nổi cộm về sở hữu trí tuệ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến bảo hộ và quản lý tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp. 

Bảo hộ và quản lý tài sản trí tuệ doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2005 

1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:

  • Quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia: Đối tượng quyền chuyên gia bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền chuyên gia bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp: Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại.
  • Quyền đối với giống cây trồng: Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

2. Tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp. 

Tài sản trí tuệ của một doanh nghiệp thường gồm 3 phần : tiền vốn, tài sản hữu hình (nhà xưởng, trang thiết bị, …), tài sản vô hình. Tài sản vô hình chủ yếu là tài sản trí tuệ, uy tin, danh tiếng của doanh nghiệp. Thể hiện của tài sản trí tuệ như : thương hiệu / nhãn hiệu, kiếu dáng công nghiệp, sáng chế, các giải pháp kỹ thuật và công nghệ tiềm ẩn bên trong sản phẩm. Tài sản trí tuệ được xem là thước đo khả năng tồn tại, phát triển và hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ Hãng phần mềm Microsoft ở Mỹ có đến 98 % tài sản thuộc về tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó phải kể đến sự hỗ trợ của internet. Với hàng chục triệu tư liệu sáng chế được công bố trên mạng, doanh nghiệp có thể tìm được những sáng chế hữu dụng cho mình để tiếp tục đổi mới, hoặc nhận biết được xu hướng chiến lược của các đối thủ cạnh tranh để áp dụng cho mình.

 Ngay khi thành lập, doanh nghiệp đã phải chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh rõ ràng. Trong kế hoạch này đã phải tính đến bảo vệ công việc kinh doanh của mình. Điều cần thiết đó là phải nộp đơn đăng ký nhằm bảo hộ các ý tưởng sáng tạo của mình cho : nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, …sẽ được hoặc đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp không nhận thức trọn vẹn và không hiểu rõ giá trị tiềm ẩn của tài sản trí tuệ sẽ thường gặp phải rắc rối trên thương trường, bị tranh cãi, thậm chí bị giảm doanh thu lợi nhuận. Giá trị của tài sản trí tuệ cần được thể hiện trọn vẹn trong bảng cân đối tài chính của doanh nghiệp, mặc dù đó là tài sản vô hình. 

3. Bảo hộ và quản lý tài sản trí tuệ doanh nghiệp. 

Cũng như nhiều lĩnh vực khác, hoạt động quản trị tài sản trí tuệ là một trong những nội dung mà các doanh nghiệp cần hết sức quan tâm, nhất là trong điều kiện nền kinh tế tri thức và hội nhập sâu rộng như hiện nay. Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì ít hay nhiều đều liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Trước tiên là tên thương mại – được hình thành và bảo hộ khi doanh nghiệp sử dụng thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần đăng ký bảo hộ.

Tiếp đến là bí mật kinh doanh (bí quyết kỹ thuật và bí mật thương mại) hầu như doanh nghiệp nào cũng có, vấn đề là các thông tin đó có được bảo mật bằng các biện pháp hữu hiệu được không để được hưởng quyền sở hữu công nghiệp theo Luật Sở hữu trí tuệ. Với các đối tượng khác như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu thì doanh nghiệp phải đăng ký với nhà nước và đáp ứng được các tiêu chí thì mới được bảo hộ. Rõ ràng việc đầu tư để tạo dựng, đăng ký, sử dụng, phát triển và bảo vệ các tài sản trí tuệ (hay còn được gọi là quản trị) là hết sức cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, nhất là khi các tài sản trí tuệ ngày càng trở lên cần thiết đối với mỗi nền kinh tế và doanh nghiệp trong xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay.

Việc đầu tiên của quản trị tài sản trí tuệ mà doanh nghiệp cần làm, đó là thống kê, đánh giá và phân loại các tài sản trí tuệ hiện có trong doanh nghiệp. Việc thống kế các tài sản trí tuệ cần được thực hiện dựa theo bản chất và quy định của pháp luật đối với từng đối tượng. Nếu tài sản trí tuệ là các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp thì có thể thuộc một trong hai loại sau: loại thứ nhất gồm các đối tượng mà quyền sở hữu công nghiệp được xác lập không cần đăng ký, như tên thương mại, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu nổi tiếng; loại thứ hai gồm các đối tượng mà quyền sở hữu công nghiệp chỉ được xác lập thông qua đăng ký sáng chế, đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đăng ký nhãn hiệu.

Với tên thương mại và bí mật kinh doanh thì doanh nghiệp phải xem xét hiện trạng pháp lý của các đối tượng đó có thỏa mãn các tiêu chuẩn bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ không. Căn cứ là, xem tên thương mại hiện có của doanh nghiệp có đáp ứng được tính phân biệt giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực, địa bàn kinh doanh và đã được sử dụng trên thực tiễn chưa. Khi thỏa mãn các điều kiện trên thì tên thương mại của doanh nghiệp sẽ được nhà nước bảo hộ. Còn với bí mật kinh doanh thì xem các thông tin liên quan đến bí quyết kỹ thuật (các knowhow) hay bí mật về thương mại (phương án sản xuất, kinh doanh, danh sách khách hàng…) hiện có của doanh nghiệp có được bảo mật không. Nếu các thông tin đó đã và đang được doanh nghiệp bảo mật thì sẽ được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

Với các đối tượng sở hữu công nghiệp mà quyền được xác lập thông qua đăng ký như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu… thì doanh nghiệp cần xác định xem thực trạng các đối tượng đó thế nào, hiện doanh nghiệp có bao nhiêu sáng chế, sáng chế nào đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền, sáng chế nào chưa đăng ký. Tương tự như vậy, cũng xác định xem doanh nghiệp có bao nhiêu nhãn hiệu, bao nhiêu kiểu dáng công nghiệp, cái nào đã đăng ký và cái nào chưa đăng ký.

Tiếp theo việc thống kê, đánh giá các đối tượng, doanh nghiệp cần thực hiện việc đăng ký các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu mà doanh nghiệp chưa đăng ký. Về nguyên tắc, nhà nước chỉ cấp một văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hay nhãn hiệu nào thỏa mãn tiêu chuẩn bảo hộ nhưng nộp đơn sớm nhất (kể cả đơn của người nước ngoài). Vì vậy khi thực hiện đăng ký, doanh nghiệp cần phải đánh giá khả năng bảo hộ từng đối tượng. Nếu đăng ký sáng chế, thì phải xem các sáng chế đó còn mới không (chưa bộc lộ ở đâu cả), có trình độ sáng tạo không (so với trình độ hiện tại đã biết thì sáng chế đó có bước tiến mới về mặt công nghệ không) và sáng chế có khả năng áp dụng không (tính khả thi). Với kiểu dáng công nghiệp cũng tương tự như sáng chế. Còn đối với nhãn hiệu, thì có phải là những dấu hiệu (chữ, hình, hay kết hợp cả hai) do doanh nghiệp tự đặt, tự thiết kế ra chứ không phải đi sao chép, đánh cắp của người khác và các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Để đánh giá về tính mới của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hay khả năng phân biệt của nhãn hiệu, doanh nghiệp có thể thực hiện việc tra cứu các thông tin liên quan tại kho dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ lưu giữ, trên internet… hoặc nhờ các chuyên gia giúp đỡ. Khi các thông tin liên quan có cơ sở khẳng định rằng các đối tượng trên có khả năng bảo hộ cao thì doanh nghiệp hãy tiến hành đăng ký và đăng ký càng nhanh càng tốt để dành ngày sớm nhất (ngày ưu tiên); còn nếu các thông tin cho thấy khả năng đăng ký là bất lợi vì khó lòng được bảo hộ thì không nên đăng ký vì chỉ thêm tốn tiền và mất thời gian mà thôi.

Khi các đối tượng sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp đã được nhà nước bảo hộ (được cấp bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hay có được tên thương mại, bí mật kinh doanh đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ) thì doanh nghiệp phải tổ chức việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các đối tượng đó nhằm bù đắp những chi phí nghiên cứu, đăng ký và cần thiết là tạo ra lợi nhuận do cơ chế độc quyền mang lại. Nếu chỉ đăng ký mà không sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả thì việc đăng ký các đối tượng sở hữu công nghiệp trở nên vô nghĩa, thậm chí còn lãng phí và tốn kém không đáng có. Việc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có thể do chính doanh nghiệp thực hiện hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp khác tiến hành dưới cách thức li-xăng (bán quyền sử dụng) nhưng phải thông qua hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng li-xăng). Ví dụ chủ sở hữu sáng chế “Lon có khuyên kéo” bán quyền sử dụng (li-xăng) cho CocaCola với giá 148.000 bảng Anh/mỗi ngày. Nếu việc sử dụng không có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể tiến hành bán đứt (chuyển giao quyền sở hữu) để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra, như nhãn hiệu P/S đã được chủ sở hữu bán với giá 5 triệu USD (năm 1986). Tiếp đến, doanh nghiệp cần chủ động và phối hợp với các đơn vị nhà nước có thẩm quyền chống lại những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình, nhằm bảo vệ quyền đối với các tài sản trí tuệ được nhà nước bảo hộ.

Để thực hiện các nội dung nhằm quản trị tốt các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được nêu trên đây, doanh nghiệp có thể tự làm trên cơ sở tổ chức bộ phận (hoặc chuyên gia) chuyên trách về sở hữu trí tuệ nhằm chủ động quản trị, hoặc doanh nghiệp có thể thuê các văn phòng luật sư (hoặc luật sư) thực hiện việc quản trị thông qua hợp đồng thuê quản trị tài sản trí tuệ mà nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã triển khai có hiệu quả.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về  “Bảo hộ và quản lý tài sản sở hữu trí tuệ doanh nghiệp. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com