Dấu hiệu chứng minh phạm tội trộm cắp tài sản? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Dấu hiệu chứng minh phạm tội trộm cắp tài sản?

Dấu hiệu chứng minh phạm tội trộm cắp tài sản?

Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút, nhằm không cho chủ quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Hành vi trộm cắp tài sản phải tác động đến tài sản đang có người khác quản lý. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ gửi tới thông tin về dấu hiệu chứng minh tội trộm cắp tài sản. Bạn đọc hãy theo dõi !.


Chứng minh tội trộm cắp tài sản

1. Quy định về trộm cắp tài sản?

Hiện nay không có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu. Dấu hiệu nhận biết của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội thực hiện thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản của họ. Khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình và bằng mọi cách thực hiện hành vi mà người bị hại không phát hiện ra.

2. Căn cứ pháp lý xử lý hành vi trộm cắp

Điều 173 Bộ luật dân sự năm 2015 (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) quy định:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  5. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

  1. e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đối với tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật dịch chuyển tài sản một cách trái pháp luật của người khác thành tài sản của mình. Vì vậy dấu hiệu chính của tội trộm cắp tài sản là có hành vi lén lút, bí mật đối với chủ sở hữu tài sản.

Nếu như bạn C không còn công tác tại cửa hàng, nhưng lại có hành vi lén lút, bí mật lấy rèm tại cửa hàng đi lắp đặt cho khách hàng và nhận thu số tiền 5.000.000đ từ khách hàng để bỏ túi, không trả cho cửa hàng. Hành vi này có dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

3. Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản

Cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác, chủ thể của tội trộm cắp tái sản là chủ thể thường. Nghĩa là, bất kỳ người nào đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội trộm cắp tài sản.

Khách thể của tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, mà không xâm phạm đến quan hệ về nhân thân. Đây là điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, bởi trong cấu thành tội trộm cắp tài sản nhà làm luật không quy định tổn hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản

Hành vi khách quan: là hành vi “chiếm đoạt” tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng cách thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả pháp lý: hậu quả của tội trộm cắp tài sản là tổn hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản là đối tượng của hành vi trộm cắp là: tiền các loại, hàng hoá và các giấy tờ có giá trị thanh toán như phiếu công trái, ngân phiếu….

Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản cũng được thực hiện do cố ý, mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, nếu mục đich đó không cấu thành một tội phạm độc lập.

4. Dấu hiệu chứng minh tội trộm cắp tài sản?

Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản mà chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không hề biết mình sẽ bị mất tài sản, chỉ sau khi mất họ mới biết bị mất tài sản.

Tính chất lén lút, (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội dấu giếm hành vi phạm tội của mình. Lén lút, đối lật với công khai trắng trợn. Tuy nhiên, lén lút không phải là đặc trưng duy nhất của tội trộm cắp tài sản, mà trong nhiều tội phạm có dấu hiệu lén lút nhưng là để thực hiện một mục đích khác như: lẻn vào nhà người khác để đặt mìn nhằm mục đích giết hại những người trong gia đình họ, lẻn vào trong nhà phụ nữ để thực hiện hành vi hiếp dâm… Vì vậy, khi nói đến tội trộm cắp tài sản thì không thể không đi kèm với hành vi chiếm đoạt tài sản, nếu lén lút mà không nhằm mục đích chiếm doạt tài sản thì không phải là tội trộm cắp tài sản. Có thể nói, trộm cắp tài sản là chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về dấu hiệu chứng minh phạm tội trộm cắp tài sản. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com