Gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt thế nào?

Gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt thế nào?

Hành vi gây rối trật tự công cộng và hủy hoại tài sản của người khác là hai hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu tới xã hội cần phải có những chế tài xử phạt. Pháp luật hiện nay quy định đầy đủ về các chế tài hành chính, hình sự đối với những hành vi này. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt thế nào? Mời các bạn tham khảo.

Xử Phạt Gây Rối Trật Tự Công Cộng Và Hủy Hoại Tài Sản Của Người Khác

1. Hành vi gây rối trật tự công cộng và hủy hoại tài sản là gì?

Gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra tổn hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người.

Hủy hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giả trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như:

– Đập phá đồ đạc;

– Đốt cháy đồ;

– Cố tình để mặc tài sản của người khác bị hư hỏng…

Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo hướng dẫn tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

2. Mức phạt đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

2.1. Mức phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích

Các mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

2.2. Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt như sau:

– Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

3. Mức phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác

3.1. Mức phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác

Xử lý hành chính theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

+ Thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tùy trường hợp theo hướng dẫn tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

+ Trục xuất nếu người gây tổn hại cho tài sản của người khác theo hướng dẫn nêu trên là người nước ngoài.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Ngoài các mức phạt nêu trên, người có hành vi gây tổn hại tài sản người khác tùy theo trường hợp có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

3.2. Mức phạt đối với tội hủy hoại tài sản của người khác

Đối với tài sản bị hư hại cần xác định xem giá trị tài sản là bao nhiêu và hành vi gây tổn hại ở đây là lỗi cố ý hay vô ý. 

– Trường hợp, do lỗi vô ý trong quá trình xô xát thì phải bồi thường theo pháp luật dân sự. Căn cứ Điều 589 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm 

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: 

  1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại.
  4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

– Trường hợp, xác định được hành vi ở đây là cố ý làm hư hỏng tài sản mà giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt chính áp dụng với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

Khung 01:

Người nào hủy hoại tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 02: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Để che giấu tội phạm khác;

+ Vì lý do công vụ của người bị hại;

+ Tái phạm nguy hiểm,

Khung 03:

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;

– Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 50. – dưới 200 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Khung 04:

Phạt tù từ 10 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Gây tổn hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

– Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức khác bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (Điều 15 Nghị định 144/2021).

Trên đây là tất cả thông tin về Gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt thế nào? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com