Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài

Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài

Di sản có yếu tố nước ngoài là gì và hướng xử lý khi di sản có yếu tố nước ngoài không có người thừa kế là một trong các câu hỏi phổ biến. Tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài là một dạng tranh chấp phức tạp vì các chủ thể tham gia có cả người nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài. Khi có sự tham gia như thế cần phải được xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết và pháp luật điều chỉnh để giải quyết tranh chấp. Mời quý khách hàng cân nhắc nội dung trình bày Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài của LVN Group để hiểu hơn về vấn đề này.

chia di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

1. Thừa kế có yếu tố nước ngoài là gì?

Căn cứ theo Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ có một trong ba yếu tố sau:

  • Chủ thể: Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
  • Sự kiện pháp lý: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Khách thể: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ thừa kế đó ở nước ngoài.

2. Xung đột khi giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài

Khi một quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài phát sinh, quan hệ này sẽ có sự tham gia của hai hay nhiều quốc gia nên Tòa án hay pháp luật của hai hay nhiều quốc gia khác nhau đều có thể có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, để giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài cần xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyền và pháp luật được áp dụng.

2.1 Xung đột thẩm quyền giải quyết

Để xác định được thẩm quyền quốc gia cần dựa điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Khi không có điều ước quốc tế thì sẽ dựa vào quy định pháp luật quốc gia để xác định thẩm quyền. Mặt khác nếu pháp luật cho các bên lựa chọn tòa án để giải quyết thì sẽ dựa vào sự lựa chọn của các bên.

Một số quy tắc để xác định Tòa án thẩm quyền:

  • Dựa vào quốc tịch của đương sự
  • Dựa vào nơi thường trú của đương sự
  • Dựa vào nơi có tài sản đang tranh chấp
  • Dựa vào nơi thực hiện, phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ

2.2 Xung đột pháp luật áp dụng

Để xác định pháp luật áp dụng cũng dựa vào điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Khi không có điều ước quốc tế thì sẽ dựa vào quy định pháp luật quốc gia. Mặt khác nếu pháp luật cho các bên lựa chọn luật để giải quyết thì sẽ dựa vào sự lựa chọn của các bên.

Có 2 quy tắc để giải quyết xung đột pháp luật là

  • Dựa vào quy phạm thực chất: Phương pháp thực chất là phương pháp dùng quy phạm pháp thực chất, trực tiếp điều chỉnh quan hệ mà không cần qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Là phương pháp đơn giản nhất, nhanh chóng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật.
  • Dựa vào quy phạm xung đột: Phương pháp xung đột là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật. Quy phạm xung đột chỉ xác định hệ thống pháp luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ.

3. Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

Theo pháp luật Việt Nam, căn cứ theo Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Riêng đối với tài sản là bất động sản việc thực hiện thừa kế được thực hiện theo pháp luật của nước nơi có bất động sản.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam có 2 cách thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

3.1 Thừa kế theo di chúc

Để việc thừa kế theo di chúc được thực hiện thì di chúc phải có hiệu lực.

Căn cứ theo Điều 681 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực và cách thức di chúc để di chúc có hiệu lực trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế.

Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời gian lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

Về cách thức:

  • xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập.
  • Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời gian lập di chúc hoặc tại thời gian người lập di chúc chết;
  • Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời gian lập di chúc hoặc tại thời gian người lập di chúc chết;
  • Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.

3.2 Thừa kế theo pháp luật

Theo pháp luật Việt Nam người để lại di sản thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực thì thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 cụ thể:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

4. Thủ tục thực hiện khởi kiện tranh chấp tại Việt Nam

4.1 Hồ sơ khởi kiện

Để khởi kiện cần chuẩn bị một số giấy tờ sau

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về nội dung và cách thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
  • Di chúc (nếu có), các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
  • Bản kê khai các di sản;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
  • Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).

4.2 Thẩm quyền tòa án

Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 vì:

  • Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
  • Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài.

Theo Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức.
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Mặt khác theo Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện còn có thể lựa chọn Tòa án trong trường hợp:

  • Nếu không biết nơi cư trú, công tác, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, công tác, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Trên đây là nội dung trình bày Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com