Hệ quả của di sản hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hệ quả của di sản hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế

Hệ quả của di sản hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế

Khi một người qua đời có để lại di sản, thì dù có di chúc được không có di chúc thì di sản cũng sẽ được phân chia cho những người thừa kế. Tuy nhiên pháp luật quy định, người thừa kế sẽ có một thời gian nhất định để yêu cầu chia di sản, hết thời hạn hày, người thừa kế không có quyền yêu cầu chia di sản nữa mà di sản sẽ được sử lý theo pháp luật quy định. Vậy pháp luật quy định thế nào về Hệ quả của di sản hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế? Hãy cùng LVN Group cân nhắc nội dung trình bày bên dưới để được trả lời câu hỏi.

chia tài sản chung khi hết thời hiệu thừa kế

1. Di sản thừa kế là gì?

Di sản nói chung được hiểu theo hai nghĩa, theo nghĩa rộng thì di sản là tất cả những gì mà thời trước để lại, theo nghĩa hẹp thì di sản là tài sản của người chết để lại.
Di sản trong Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu theo nghĩa thứ hai. Tuy nhiên, cần xác định tài sản của một người là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó. Vì vậy, có thể đi đến khái niệm về di sản thừa kế như sau:
Di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân mà họ để lại sau khi chết bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, quyền tài sản.
Nói cụ thể hơn, di sản mà người chết để lại bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó, các quyền tài sản bao hàm cả quyền đối với tác phẩm, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng đất đai được coi là một loại tài sản thuộc quyền sở hữu của người có quyền đó nên quyền sử dụng đất đai cũng là một loại di sản và được để lại thừa kế theo qui định về chuyển quyền sử dụng đất.

2. Thời hiệu là gì?

Có thể hiểu thời hiệu là thời hạn do luật quy định (về một vấn đề liên quan) mà khi kết thúc thời hạn đó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định.

Cách tính thời hiệu: là thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu (ví dụ thời hiệu tử hôm nay thì bắt đầu tính từ ngày mai) và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Bộ Luật Dân sự 2015 chia thời hiệu ra các loại sau:

  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự: là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
  • Thời hiệu khởi kiện: là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, nếu thời hạn đó kết thúc thi mất quyền yêu cầu.

Có thể thấy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia tài sản thuộc thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

3. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản

Thời hiệu thừa kế được tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

  1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo hướng dẫn tại Điều 236 của Bộ luật này;
    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
  2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.
  3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

Vì vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản (thời hiệu được tính kể từ thời gian mở thừa kế) là:

  • 30 năm đối với bất động sản.
  • 10 năm đối với động sản.

Còn đối với thời hiệu đễ người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kể của người khác là 10 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời gian mở thừa kế.

4. Trường hợp bị hạn chế phân chia di sản

Căn cứ điều 661 Bộ luật Dân sự năm 2015; các trường hợp hạn chế phân chia di sản thừa kế gồm:

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

5. Hệ quả của việc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Điểm mới ở Bộ luật Dân sự 2015 là có quy định về hậu quả pháp lý đối với di sản hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ được giải quyết thế nào và di sản đó thuộc quyền sở hữu của ai

Khi hết thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản (30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản). Kể từ thời gian mở thừa kế mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản thừa kế sẽ được xử lý như sau.

  • Nếu di sản đang được người thừa kế quản lý thì di sản đó sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lý di sản đó
  • Trong trường hợp di sản không do người thừa kế quản lý thì xử lý thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo hướng dẫn tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó được tính kể từ thời gian bắt đầu chiếm hữu.
  • Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định trong trường hợp di sản không có người thừa kế và cũng không có người đang chiếm hữu thì di sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.

Trên đây là nội dung trình bày Hệ quả của di sản hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com