Hình phạt tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hình phạt tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu như thế nào?

Hình phạt tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu như thế nào?

Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút, nhằm không cho chủ quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Hành vi trộm cắp tài sản phải tác động đến tài sản đang có người khác quản lý. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ gửi tới thông tin về tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu. Bạn đọc hãy theo dõi !.


Tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu

1. Thế nào là trộm cắp tài sản?

Hiện nay không có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu. Dấu hiệu nhận biết của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội thực hiện thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản của họ. Khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình và bằng mọi cách thực hiện hành vi mà người bị hại không phát hiện ra.

2. Quy định pháp luật về tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

1/ Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.

b) Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
c) Tài sản là cổ vật, di vật.
d) Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội.
đ) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của người bị hại.

2/ Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
đ) Tài sản là bảo vật quốc gia;

e) Hành hung để tẩu thoát;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3/ Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
 4/ Người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, hoàn cảnh chiến tranh.
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
5/Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

3. Phân tích tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khách thể của tội trộm cắp tài sản

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Loại tội này tương tự một số tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng (Căn cứ Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BCA-BTP).

Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu

Hành vi

Hành vi khách quan: là hành vi “chiếm đoạt” tài sản, những hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng cách thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là tổn hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt bao gồm các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh toán như ngân phiếu, công trái, trái phiếu…

Căn cứ quy định hiện hành, giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm; còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện khác.

Hậu quả tài sản bị chiếm đoạt hoàn thành đối với từng loại tài sản được quy định cụ thể như sau:

  • Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ
  • Với những tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu
  • Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành..

Mặt chủ quan tội trộm cắp tài sản

Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản của mình nhất định hoặc có thể gây ra tổn hại về tài sản cho người khác; song mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Vì vậy, để phải chịu các hình phạt của tội trộm cắp tài sản bạn phải có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm trên đây.

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Đối với tình tiết tăng nặng, 15 trường hợp sau đây được quy định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

(1) Phạm tội có tổ chức;

(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;

(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

(7) Phạm tội 02 lần trở lên;

(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

(13) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com