Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023)

Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023)

Con dấu là phương tiện đặc biệt uỷ quyền cho các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp. Được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ. Con dấu pháp lý do nhà nước quy định bao gồm: con dấu của đơn vị nhà nước và con dấu của đơn vị tổ chức khác. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023). Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !
Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023)

1. Phụ lục hợp đồng là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 403 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.

Mặt khác, theo Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2012, phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

Vì vậy, có thể hiểu, phụ lục hợp đồng là văn bản được ban hành kèm theo và là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng.

2. Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ?

Cũng tại Điều 403 Bộ luật Dân sự nêu trên, phụ lục được ban hành kèm Hợp đồng khi hợp đồng có một số điều khoản cần được quy định chi tiết hơn.

Trong đó, nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Ngược lại, nếu các bên chấp nhận điều khoản trái này thì coi như điều khoản trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Đồng thời, Điều 24 Bộ luật Lao động nêu rõ:

Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Vì vậy, có thể thấy, hợp đồng không bắt buộc phải có phụ lục mà chỉ có trong hai trường hợp sau đây:

– Quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.  Và nội dung của phụ lục phải không được trái với nội dung của hợp đồng;

– Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng. Loại phụ lục này thường được lập sau khi hợp đồng được lập nhằm thay đổi, sửa đổi các nội dung ban đầu của hợp đồng…

Vì vậy, chỉ có 02 trường hợp hợp đồng cần phải có phụ lục.

3. Phụ lục hợp đồng có thể ký tối đa bao nhiêu lần ?

Việc hợp đồng ký kết bao nhiêu phụ lục không được Bộ luật Dân sự quy định cụ thể. Do đó, có thể hiểu, khi các bên đạt được thống nhất về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc một số điều khoản của hợp đồng cần được quy định chi tiết hơn thì đều có thể lập phụ lục hợp đồng.

Đáng chú ý: Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Riêng các điều khoản trái với nội dung trong hợp đồng sẽ không có hiệu lực trừ khi có thỏa thuận khác.

Riêng với hợp đồng lao động, Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP nêu rõ:

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết ngoại trừ việc kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và cán bộ công đoàn không chuyên trách.

Vì vậy, các loại hợp đồng không giới hạn số lần ký phụ lục hợp đồng ngoại trừ một trường hợp duy nhất là hợp đồng lao động sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động.

4. Quy định về Cách ký tên, đóng dấu đúng luật vào văn bản theo NĐ 30/2020/NĐ-CP

a. Ký tên

1. Cơ quan, tổ chức công tác theo chế độ thủ trưởng

Người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do đơn vị, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu.

Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.

– Cách thức: Trường hợp ký thay người đứng đầu đơn vị, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.

– Căn cứ pháp lý: Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và Khoản 7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30.

2. Cơ quan, tổ chức công tác theo chế độ tập thể

– Người đứng đầu đơn vị, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của đơn vị, tổ chức, cấp phó của người đứng đầu đơn vị, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu đơn vị, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

– Cách thức: Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên đơn vị, tổ chức.

– Căn cứ pháp lý: Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và Khoản 7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30.

3. Ký thừa ủy quyền

– Đối tượng áp dụng:

Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký.

Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.

– Cách thức: Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước chức vụ của người đứng đầu đơn vị, tổ chức.

– Căn cứ pháp lý: Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và Khoản 7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30.

4. Ký thừa lệnh

– Đối tượng áp dụng:

Người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc đơn vị, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản.

Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế công tác hoặc quy chế công tác văn thư của đơn vị, tổ chức.

– Cách thức: Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của người đứng đầu đơn vị, tổ chức.

– Căn cứ pháp lý: Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và Khoản 7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30.

b. Đóng dấu

1. Đóng dấu chữ ký

– Dấu chữ ký là dấu được đóng trên chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản, đây là con dấu khẳng định giá trị pháp lý của văn bản.

– Cách đóng dấu chữ ký:

+ Đóng dấu sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, không đóng dấu khi không có chữ ký.

+ Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

+ Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo hướng dẫn.

– Căn cứ: Điều 32, 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.

2. Đóng dấu treo

– Cách thức đóng dấu: Do người đứng đầu đơn vị, tổ chức quy định. Thông thường, khi đóng dấu treo thì đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên đơn vị, tổ chức hoặc tên của phụ lục kèm theo văn bản chính.

– Căn cứ: Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.

– Việc đóng dấu treo lên văn bản không khẳng định giá trị pháp lý của văn bản đó mà chỉ nhằm khẳng định văn bản được đóng dấu treo là một bộ phận của văn bản chính, ví dụ như đóng dấu treo vào phụ lục văn bản.

3. Đóng dấu giáp lai

– Cách thức đóng dấu: Dấu giáp lai đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.

– Căn cứ: Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.

– Mặt khác, tùy theo từng Bộ, ngành mà có quy định riêng.

VD: Tổng cục Hải quan bắt buộc đóng giáp lai với văn bản từ 02 trang trở lên với văn bản in 1 mặt, 03 trang trở lên với văn bản in 2 mặt. Mỗi dấu đóng tối đa không quá 05 trang in 01 mặt, 09 trang in 02 mặt văn bản (Công văn 6550/TCHQ-VP ngày 21/11/2012).

Lưu ý: Những quy định nêu trên áp dụng bắt buộc đối với đơn vị, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước từ ngày 05/3/2020.

Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp.

Trên đây là những nội dung về Phụ lục hợp đồng có phải đóng dấu không ? (Cập nhật 2023) do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khách hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com