Quy định chung về tài sản đảm bảo của ngân hàng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định chung về tài sản đảm bảo của ngân hàng

Quy định chung về tài sản đảm bảo của ngân hàng

Một trong các cách bảo đảm nghĩa vụ dân sự của mình khi vay thế chấp hoặc cầm cố đó là gửi tới tài sản bảo đảm. Vậy, pháp luật quy định thế nào về tài sản đảm bảo của ngân hàng. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để nghiên cứu về vấn đề này !.

Quy định chung về tài sản đảm bảo của ngân hàng

1. Tài sản đảm bảo là gì? 

Trên thực tiễn, có rất nhiều người chưa hiểu rõ tài sản bảo đảm là gì. Đây là cách gọi các tài sản được bên bảo đảm mang ra để bảo đảm cho nghĩa vụ dân sự của mình đối khi cần cầm cố, thế chấp với bên nhận bảo đảm theo cách thức cầm cố, đặt cọc, ký quỹ,…

Theo quy định về tài sản đảm bảo của ngân hàng cũng như các cửa hàng cầm cố thì tài sản được mang đi bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của người bảo đảm và tài sản đó không xảy ra tranh chấp, được phép giao dịch. Hoặc, tài sản mang bảo đảm cũng có thể là tài sản thuộc sở hữu của bên thứ 3 trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và bên thứ 3 đi đến thỏa thuận thống nhất.

2. Điều kiện cơ bản để hình thành tài sản bảo đảm 

Trong Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rõ ràng về những điều kiện để một tài sản trở thành tài sản bảo đảm như sau:

Quyền sở hữu của tài sản mang đi bảo đảm vẫn thuộc về bên bảo đảm, ngoại trừ trường hợp bảo đảm là cần giữ và bảo lưu quyền sử dụng

Muốn đem một tài sản nào đó đi làm tài sản bảo đảm thì tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Sở dĩ có điều kiện này là để giúp bên nhận bảo đảm có thể giảm thiểu nguy cơ rủi ro xuống mức thấp nhất.

Có thể mô tả về tài sản đảm bảo một cách chung chung nhưng vẫn phải xác định được

Theo quy định của pháp luật thì các loại tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản sẽ thành hình trong tương lai. Do đó, tài sản dùng để bảo đảm được phép mô tả chung chung nhưng bắt buộc phải xác định được.

Tài sản bảo đảm có thể có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm

Mặc dù phần lớn trường hợp yêu cầu tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn khoản vay nhằm mục đích phòng trừ trường hợp bên bảo đảm không thể thanh toán trọn vẹn khoản vay đúng thời hạn thì có thể mang tài sản dùng để đảm bảo đi xử lý đủ để thanh toán cho khoản vay cũng như các chi phí khác. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp các bên thỏa thuận cho phép sử dụng tài sản bảo đảm bằng hoặc nhỏ hơn khoản vay.

Tài sản dùng để đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc sẽ thành hình trong tương lai

Có 2 loại tài sản có thể dùng để đảm bảo đó là:

  • Tài sản hiện có, tức là tài sản đã hình thành, được xác lập quyền sở hữu trước hoặc tại thời gian thực hiện giao dịch
  • Tài sản thành hình trong tương lai, tức là tài sản sẽ thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm sau khi xác lập nghĩa vụ, ký kết giao dịch

3. Các trường hợp xử lý tài sản đảm bảo 

Tài sản bảo đảm sẽ được xử lý khi:

  • Đã tới hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm nhưng bên bảo đảm không hoặc chưa thực hiện đ, đúng với nghĩa vụ của mình
  • Bên bảo đảm vi phạm các thỏa thuận giữa các bên hoặc vi phạm quy định của luật
  • Các trường hợp khác do các bên tự thỏa thuận hoặc do luật quy định

4. Quy định của tài sản bảo đảm thế chấp tại ngân hàng 

Trong Thông tư số 07/2003/TT-NHNN được ban hành ngày 19/05/2003 có quy định chi tiết về các tài sản đảm bảo trong tín dụng, vay vốn tại ngân hàng và các tổ chức tài chính như sau:

  • Tài sản dùng để bảo đảm có thể là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất
  • Giá trị quyền sử dụng đất dựa theo hướng dẫn của pháp luật
  • Tàu biển, máy bay có thể dùng để thế chấp nhưng phải đáp ứng theo các quy định được ban hành bởi Bộ luật Hàng hải Việt Nam và luật Hàng không dân dụng Việt Nam
  • Các tài sản hình thành trong tương lai có thể mang đi làm tài sản đảm bảo là: Bất động sản hình thành sau khi giao dịch thế chấp được ký và thuộc quyền sở hữu của người thế chấp
  • Một số tài sản khác cũng có thể trở thành tài sản bảo đảm là: Sổ lương, sổ tiết kiệm, xe máy, ô tô

Các ngân hàng hiện nay cũng áp dụng tỷ lệ cho vay nhất định. Căn cứ, ngân hàng sẽ cho vay khoảng 60 – 70% giá trị của tài sản bảo đảm. Nếu tài sản mang bảo đảm là bất động sản thì tỷ lệ vay là 75%. Cũng có một số ngân hàng cho vay tới 90 – 95% giá trị tài sản bảo đảm để thu hút khách hàng.

Theo quy định về tài sản bảo đảm thế chấp ngân hàng, nếu người vay không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình trong thời gian hạn định thì sẽ áp dụng các phương pháp xử lý tài sản sau:

  • Bên nhận đảm bảo tài sản tự bán tài sản
  • Mang tài sản ra bán đấu giá
  • Bên nhận bảo đảm sở hữu tài sản
  • Phương thức khác

Vì vậy, trong nội dung trình bày này, LVN Group đã gửi tới tới quý bạn đọc những thông tin cần thiết liên quan đến Quy định chung về tài sản đảm bảo của ngân hàng. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến nội dung nội dung trình bày hoặc các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay với LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com