Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ

Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ

Trong khi các chủ thể có liên quan đến tài sản muốn thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản thì phải tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy đối với trường hợp quyền sở hữu với tài sản vô chủ thì phải làm thế nào? Hãy nghiên cứu qua nội dung trình bày Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ dưới đây.

Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ

1. Tài sản vô chủ là gì?

Tài sản là vấn đề trọng tâm, cơ bản của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm tài sản đã được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khá cụ thể, theo đó tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo hướng dẫn của luật”.

Trong đó, chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu không phải là chủ sở hữu. Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng  hương hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;

Đồng thời, người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản… Tài sản không xác định được chủ sở hữu là trường hợp không biết ai là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản và không có căn cứ để xác định việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu. Trong đó thái độ chủ quan của chủ sở hữu đối với việc bỏ lại tài sản phải là cố ý. Nếu chủ sở hữu bỏ lại tài sản một cách vô ý thì tài sản được xác định là tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên . Nếu như chứng minh được chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thì tại thời gian đó không ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản.

Tài sản không xác định được chủ sở hữu là trường hợp không biết ai là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản và không có căn cứ để xác định việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu. Việc chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu.

2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

– Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

– Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác.

– Thu hoa lợi, lợi tức.

– Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

– Được thừa kế.

– Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

– Chiếm hữu, được lợi về tài sản trong trường hợp 10 năm với động sản, 30 năm với bất động sản.

Vì vậy nếu như đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ hoặc tài sản không xác định được chủ sở hữu thì có quyền xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản này.

3. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ

Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại điều 228 BLDS 2015

– Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

– Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. Nếu như tài sản vô chủ là bất động sản thì bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.

4. Tài sản vô chủ có đương nhiên được xác lập quyền sở hữu toàn dân được không?

Tại Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ như sau:

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

  1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

  1. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo đó tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Đối với việc xác lập quyền sở hữu với tài sản vô chủ thì người phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

Vì vậy tài sản vô chủ sẽ không đương nhiên được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Trường hợp là động sản thì quyền sở hữu thuộc về người phát hiện tài sản, trường hợp là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com