Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…Vậy Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

1. Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

Theo khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

Trường hợp cầm giữ tài sản được quy định tại Tiểu mục 5 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện trọn vẹn, nghĩa là nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài sản và trả lại tiền cho bên mua sau khi trừ khấu hao sử dụng tài sản.

Nếu bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại.

Mặt khác, việc bảo lưu quyền sở hữu sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời gian đăng ký.

2. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định thế nào?

Theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Theo đó, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm 04 loại:

(1) Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

(2) Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

(3) Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

(4) Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

3. Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm còn là tài sản bảo đảm không?

Theo Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau

Biến động về tài sản bảo đảm

1. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc chia, tách một tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì giải quyết như sau:

a) Việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm;

b) Việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.

Chiếu theo hướng dẫn này, việc chia tách tài sản bảo đảm phải có sự đồng thuận từ hai bên:

– Trường hợp việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm.

– Nếu việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.

So sánh với trường hợp của bạn, mảnh đất bạn mua hiện tại trước đây là tài sản bảo đảm giữa chị A và chị B nhưng sau này được chị A đồng ý tách ra để bán cho bạn do đó mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn và bạn có toàn quyền với mảnh đất đó.

Trên đây là các thông tin vềTài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai? mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com