Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự mới nhất

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự mới nhất

Hiện nay tình hình các loại tội phạm diễn ra phức tạp, chúng sử dụng nhiều thủ đoạn hoạt động tinh vi. Để phòng ngừa các loại tội phạm sau đây công an phường thông báo cho bà con nhân dân biết một số phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm và các biện pháp phòng ngừa. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản người dưới 16 tuổi.

Hành vi chiếm đoạt tài sản

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật hình sự  

1. Chiếm đoạt tài sản là gì ? 

Chiếm đoạt tài sản là (Hành vi) cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Chiếm đoạt là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản (mất khả năng thực tiễn thực hiện quyền sở hữu của mình) vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó (có khả năng thực tiễn thực hiện việc chiếm hữu, việc sử dụng và việc định đoạt tài sản). Đối tượng của hành vi này chỉ có thể là tài sản còn trong sự chiếm hữu, sự quản lý của chủ tài sản. Đây là dấu hiệu cho phép phân biệt hành vi chiếm đoạt với hành vi chiếm giữ trái phép. Đối tượng của hành vi chiếm giữ trái phép là tài sản đã thoát khỏi sự chiếm hữu, sự quản lý của chủ tài sản hoặc là tài sản không có người quản lý. Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý. Họ biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lý nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Trường hợp có sự nhầm tưởng là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lý đều không phải là trường hợp chiếm đoạt.

Hành vi chiếm đoạt coi là bắt đầu khi người chiếm đoạt bắt đầu thực hiện việc làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để tạo khả năng đó cho mình. Hành vi này hoàn thành khi người chiếm đoạt đã làm chủ được tài sản chiếm đoạt (đã chiếm đoạt được).

Hành vi chiếm đoạt có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau như lén lút, lừa dối, dùng vũ lực, lợi dụng chức vụ quyền hạn… Tuỳ thuộc vào thủ đoạn chiếm đoạt mà hành vi chiếm đoạt cấu thành tội phạm khác nhau trong nhóm các tội chiếm đoạt.

2. Đặc điểm của chiếm đoạt tài sản. 

– Về mặt khách quan, hành vi chiếm đoạt tài sản đó là hành vi làm cho chủ thể là chủ tài sản sẽ bị mất khả năng thực tiễn thực hiện quyền sử dụng, quyền định đoạt, quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình, cụ thể đó là: chủ tài sản sẽ không thực hiện việc hoàn trả tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu tài sản trái pháp luật, chủ sở hữu sẽ bị mất vĩnh viễn quyền hợp pháp của mình đối với tài sản đó, một bên khác đã thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của người khác như của chính mình.

– Đối tượng chiếm đoạt: đối tượng chiếm đoạt tài sản đó là tài sản và quyền tài sản. Ở trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, tài sản bị chiếm đoạt có thể là vốn dưới cách thức tiền tệ ( tiền Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ), trong một số trường hợp cụ thể thì sẽ có thể là quyền tài sản: các công cụ thanh toán (cụ thể như là: ngân phiếu thanh toán, séc hoặc các giấy tờ có giá bằng tiền). Các tài sản, quyền tài sản được nêu cụ thể này sẽ đều cần phải có thực, các loại tài sản này sẽ thuộc sở hữu của người bị chiếm đoạt và chủ sở hữu không từ chối quyền sở hữu đối với tài sản.

– Về mặt chủ quan, lỗi của người thực hiện hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp và mục đích chính đó là để nhằm tư lợi cho bản thân.

3. Tội chiếm đoạt tài sản của người dưới 16 tuổi. 

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi tại Điều 153 Bộ luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi cố ý dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi xâm phạm đến quyền của người dưới 16 tuổi.

Điều 153 Bộ luật hình sự định như sau:

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt tài sản người dưới 16 tuổi. 

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Đối với tội chiếm đoạt trẻ em. Được thể hiện qua việc dùng các thủ đoạn như lén lút, lừa gạt, dụ dỗ trẻ em đưa trẻ em thoát khỏi sự quản lý, trông nom của cha mẹ hoặc người có trách nhiệm để đem bán, nuôi làm con nuôi hoặc để trả thù cha mẹ đứa trẻ.

Cần lưu ý:

Việc chiếm đoạt trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kỳ cách thức nào thì người có một trong các hành vi nêu trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó.

+ Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi.

+ Nếu hành vi chiếm đoạt trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự.

+ Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm vào việc mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Nếu hậu quả chiếm đoạt trẻ em chưa xảy ra thì được gọi là phạm tội chưa đạt.

Khách thể:

Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.

Mặt chủ quan:

Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý.

Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.

Chủ thể:

Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Khung hình phạt tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Mức hình phạt của các tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức. Được hiểu là có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm này.

+ Có tính chất chuyên nghiệp. Được hiểu là người phạm tội sinh sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc mua bán trẻ em một cách thường xuyên.

+ Vì động cơ đê hèn (như để trả thù cha mẹ đứa trẻ).

+ Đối với nhiều trẻ em (từ hai trẻ em trở lên)

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

+ Để đưa ra nước ngoài;

+ Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo (như sử dụng để bóc lột sức lao động, cho đi ăn xin…)

+ Để sử dụng vào mục đích mại dâm.

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (như làm cho trẻ em bị tàn tật suốt đời…)

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự mới nhất”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com