Tư vấn luật thừa kế tài sản của cha mẹ theo quy định - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tư vấn luật thừa kế tài sản của cha mẹ theo quy định

Tư vấn luật thừa kế tài sản của cha mẹ theo quy định

Khi một người trong gia đình chết những người còn lại có quyền được hưởng thừa kế tài sản của người chết để lại, nếu người chết không để lại di chúc định đoạt cụ thể người hưởng di sản là ai và phần di sản được hưởng người được quyền thừa kế sẽ được xác định theo hướng dẫn của pháp luật. Trong phạm vi nội dung trình bày này, LVN Group sẽ Tư vấn luật thừa kế tài sản của cha mẹ theo hướng dẫn, mời quý khách hàng cân nhắc.

quyền thừa kế tài sản của bố mẹ

1. Theo quy định, tài sản sẽ được chia thế nào khi bố mẹ mất?

Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế tài sản như sau:

Thời hiệu để người được thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế nào đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

Di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo hướng dẫn tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015

Di sản sẽ thuộc về Nhà nước khi không có người chiếm hữu quy định ở mục a khoản này.

2. Quy định về thứ tự thừa kế thế nào nếu không có di chúc?

Nếu bố mẹ mất mà không để lại di chúc thì phần tài sản thừa kế của bố mẹ sẽ được phân chia đều cho những người được thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo hướng dẫn tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm có: chồng, vợ, mẹ đẻ, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết,

Hàng thừa kế thứ hai gồm:  bà nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại, chị ruột, anh ruột, em ruột của người chết. Cháu ruột của người chết nếu người chết là bà nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ ngoại, cụ nội của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế ngang hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo hướng dẫn.

3. Luật thừa kế tài sản trong gia đình

Khi một người trong gia đình chết những người còn lại có quyền được hưởng thừa kế tài sản của người chết để lại, nếu người chết không để lại di chúc định đoạt cụ thể người hưởng di sản là ai và phần di sản được hưởng người được quyền thừa kế sẽ được xác định theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong trường hợp con của người để lại di sản cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ Luật Dân sự 2005: “Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống .

Đối với trường hợp người chết để lại di chúc, nhưng trong di chúc không cho những người trong gia đình (như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động) được hưởng thì theo hướng dẫn tại Điều 669 Bộ Luật Dân sự họ vẫn được hưởng 2/3 một suất của một người thừa kế theo pháp luật. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người có mối quan hệ phụ thuộc hoặc người mà người để lại di sản có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Điều 669 được quy định cụ thể như sau :

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo hướng dẫn tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Trên đây là nội dung trình bày Tư vấn luật thừa kế tài sản của cha mẹ theo hướng dẫn. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com