Các nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm

Các nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…Vậy nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Các nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm

1. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm

Pháp luật dân sự cho phép bên nhận bảo đảm xử lý tài sản để bảo đảm việc cho quyền lợi của mình nhưng mặt khác, việc xử lý tài sản bảo đảm phải đảm bảo tính công bằng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm. Vì vậy, việc xử lý tài sản bảo đảm phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

Chỉ được xử lý tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:

Thứ nhất, đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Theo nguyên tắc này thì bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý tài sản của bên bảo đảm nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó mà bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Tuy nhiên, khi xử lý tài sản bảo đảm theo nguyên tắc này, cần phân biệt giữa trường hợp bên bảo đảm chính là bên có nghĩa vụ trong trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm với trưởng hợp bên bảo đảm là người thứ ba (không phải là người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm) để xác định thời gian xử lý tài sản bảo đảm tiền vay cho phù hợp với quy định của pháp luật.

Thứ hai, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ này xuất hiện trong trường hợp giao dịch bảo đảm được xác lập giữa các bên để bảo đảm cho việc thực hiện một / hợp đồng và bên có nghĩa vụ trong hợp đồng này lại vi phạm sự thoả thuận trong hợp đồng đó. Theo đó, bên bị vi phạm hợp đồng (đồng thời là bên nhận bảo đảm) đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn đã thoả thuận trong họp đồng đó. Chẳng hạn, trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cho vay với khách hàng có thoả thuận về việc bên vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích là phát triển sản xuất và bên cho vay có quyền đơn chấm dứt hợp đồng nếu bên vay sử dụng trái mục đích đã thoả thuận. Hợp đồng tín dụng này được bảo đảm bằng biện pháp thế chấp kèm theo. Ngân hàng cho vay phát hiện bên vay dùng vốn vay để mua sắm tư liệu tiêu dùng nên đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp này, hợp đồng tín dụng được coi là chấm dứt kể từ thời gian bên vay nhận được thông báo của bên cho vay về việc chấm dứt hợp đồng tín dụng và bên vay phải trả nợ theo thời hạn mà bên cho vay đã ấn định, theo đó bên vay phải trả nợ vay trước thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

Thứ ba, pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

Theo căn cứ này thì khi tài sản bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì bên nhận bảo đảm được hưởng quyền ưu tiên thanh toán nợ vay từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm theo nguyên tắc ưu tiên thanh toán trong xử lý tài sản bảo đảm đã được pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định.

– Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thoả thuận của các bên.

Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm (thoả thuận này có thể được xác định trong hợp đồng bảo đảm, có thể do hai bên thoả thuận trước khi xử lý tài sản); nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật.

Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đẩu giá theo hướng dẫn của pháp luật.

– Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan.

Nguyên tắc này đòi hỏi bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trước khi xử lý tài sản phải thực hiện trọn vẹn các thủ tục một cách công khai. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng nhiều tài sản khác nhau để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay thì khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra tổn hại cho bên bảo đảm thì phải bồi thường tổn hại.

2. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm

Theo quy định trên của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì bên nhận bảo đảm được xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận, trong trường hợp không có thoả thuận, tài sản được bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật.

Tuy nhiên, sự thoả thuận này được hiểu là sự thoả thuận giữa các bên và đã được xác định trong hợp đồng bảo đảm hay là sự thoả thuận về việc xử lý tài sản khi tài sản bảo đảm phải được xử lý theo hướng dẫn của pháp luật? Trong thực tiễn, khi giao kết hợp đồng bảo đảm các bên thường thoả thuận và xác định trong nội dung của hợp đồng đố về phương thức xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, mặc dù đã có thoả thuận nhưng việc xử lý tài sản bảo đảm cũng rất khó thực hiện nếu bên bảo đảm thiếu thiện chí. Vì vậy, để có thể xử lý được tài sản, các bên thường phải có thoả thuận về các vấn đề liên quan đến việc xử lý đó như bàn giao tài sản, thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản v.v. Trong trường hợp này nếu bên bảo đảm không thiện chí cùng bên nhận bảo đảm thực hiện những vấn đề liên quan đó thì bên nhận bảo đảm hầu như không thể xử lý tài sản được.

Cần phải hiểu sự “thoả thuận của các bên” là thoả thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm được xác định trong hợp đồng bảo đảm. Và vì vậy, khi nghĩa vụ không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bên nhận bảo đảm đương nhiên được xử lý tài sản theo phương thức đã được các bên ghi nhận trong hợp đồng bảo đảm và bên bảo đảm có trách nhiệm phải thực hiện các vấn đề liên quan nói trôn. Neu họ không thực hiện thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền (như đơn vị thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản) phải tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm khi có yêu cầu của bên nhận bảo đảm kèm theo các tài liệu, giấy tờ hợp lệ.

3. Bộ luật dân sự quy định các phương xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:

Một là bán tài sản bảo đảm

Bên nhận bảo đảm được quyền bán tài sản bảo đảm nếu trong hợp đồng bảo đảm đã thoả thuận về phương thức này. Theo đó, bên nhận bảo đảm có quyền tự bán tài sản bảo đảm cho một người thứ ba bất kỳ mà không cần có sự đồng ý của bên bảo dảm. Tiền thu được trong việc tự bán tài sản được dùng để khấu trừ phần nghĩa vụ bị vi phạm. Khi xử lý tài sản theo phương thức này, bên nhận bảo đảm ký kết với người thứ ba một hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó, bên nhận bảo đảm là bên bán (bên chuyển nhượng), người thứ ba là bên mua (bên nhận chuyển nhượng. Nếu hợp đồng phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản thì hợp đồng bảo đảm được ký kết giữa bên nhận bảo đảm với bên bảo đảm là cơ sở để thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản cho bên mua (bên nhận chuyển nhượng).

Hai là nhận tài sản bảo đảm

Theo phương thức này, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

Theo quy định của pháp luật thì phương thức này chỉ được thực hiện khi các bên đã thoả thuận. Và vì vậy, nội dung của phương thức này hoàn toàn do các bên quyết định thồng qua sự thoả thuận.

Ba là nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba

Trong Trường hợp nghĩa vụ dân sự được bảo đảm thực hiện bằng thế chấp quyền đòi nợ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm thì bên nhận bảo đảm thông báo cho bên thứ ba (là con nợ của bên bảo đảm) về việc thu hồi khoản nợ đó. Việc thu nợ phải được thực hiện theo đúng thời hạn, địa điểm được ấn định trong thông báo xử lý tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm lập biên bản nhận các khoản tiền, tài sản giữa ngân hàng, bên bảo đảm và bên thứ ba. Biên bản này có sự tham gia của ba bên là bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm, bên thứ ba, trong đó phải xác định rõ các khoản tiền, tài sản đã nhận, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản, việc định giá tài sản và thanh toán nợ từ việc xử lý tài sản. Nếu bên thứ ba không giao các khoản tiền, tài sản nói trên theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền áp dụng thủ tục buộc bên thứ ba phải giao tài sản hoặc khởi kiện ra toà án.

Bốn là bán đấu giá tài sản

Trường hợp các bên có thoả thuận trong giao dịch bảo đảm là bên nhận bảo đảm có quyền bán đẩu giá tài sản thì khi bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm có quyền kí hợp đồng bán đấu giá tài sản với tô chức bán đấu giá. Trường hợp các bên không thoả thuận về bán đấu giá thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là các thông tin vềCác nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com