Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

Khi nhặt được tài sản của ai đó đánh rơi hoặc bỏ quên thì một số người thường có xu hướng là không muốn trả lại, muốn chiếm giữ tài sản đó mặc dù là chủ tài sản đã xin chuộc lại. Vậy việc chiếm giữ tài sản của người khác có bị xem là vi phạm pháp luật? Chiếm giữ tài sản trái phép dưới 10 triệu đồng bị xử lý thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

1. Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác là gì?

Có thể hiểu, chiếm giữ trái phép tài sản là việc cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không tiến hành giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm: Tài sản, cổ vật hoặc vật mang giá trị lịch sử, văn hóa… không may bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn.

Vì vậy, theo cách hiểu trên, người thực hiện hành vi vi phạm có được tài sản là do bị giao nhầm, do mình tìm được hoặc nhặt được.

Khi chủ sở hữu, người quản lý tài sản yêu cầu được nhận lại tài sản nhưng người này cố tình không trả lại thì được xác định là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản.

Trường hợp bằng mọi cách mà không tìm thấy chủ sở hữu của tài sản lúc này người đang giữ tài sản có thể được xem xét là sở hữu hợp pháp.

2. Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác đang có một cách hợp pháp thành tài sản của mình một cách trái phép. Biểu hiện của sự chuyển dịch này là hành vi tiếp tục chiếm hữu, là hành vì sử dụng hoặc là hành vi định đoạt tài sản. Xét về tính chất, hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cũng giống như hành vi chiếm đoạt tài sản. Giữa hai hành vi này chỉ có sự khác nhau ở đặc điểm của tài sản là đối tượng của hành vi phạm tội – đối tượng của hành vi chiếm giữ là tài sản đang trong tình trạng không có người quản lí như tài sản bị giao nhầm, bị bỏ quên, bị đánh rơi. Còn đối tượng của hành vi chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí…

Theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản được pháp luật quy định như sau:

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và  tài sản hình thành trong tương lai. 

Những người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mà mình gây ra được dựa trên số tài sản mà họ chiếm giữ được.

3. Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì việc chiếm giữ tài
sản của người khác được quy định như sau:

  1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản chỉ khi mà tài sản chiếm giữ có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Vì vậy, nếu trong trường hợp người thực hiện hành vi chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 176 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khung hình phạt cho tội chiếm giữ trái phép tài sản theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự hiện hành như sau:

  • Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị từ 10 – dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
  • Khung 02: Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu chiếm giữ tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com