Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999

Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999

Chỉ vì lòng tham mà một số người đã chiếm hữu tài sản của người khác hoặc tài sản chưa tìm được chủ một cách ngang nhiên. Điều này xâm phạm đến các quy định quản lý của Nhà nước về quyền sở hữu. Cái giá phải trả cho lòng tham này là những Bản án về tội chiếm giữ trái phép tài sản mà chính bản thân họ gây ra. Vậy tội danh này được quy định trong bộ luật hình sự 1999 thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999.

Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999

1. Chiếm giữ trái phép tài sản là gì?

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác đang có một cách hợp pháp thành tài sản của mình một cách trái phép. Biểu hiện của sự chuyển dịch này là hành vi tiếp tục chiếm hữu, là hành vì sử dụng hoặc là hành vi định đoạt tài sản. Xét về tính chất, hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cũng giống như hành vi chiếm đoạt tài sản. Giữa hai hành vi này chỉ có sự khác nhau ở đặc điểm của tài sản là đối tượng của hành vi phạm tội – đối tượng của hành vi chiếm giữ là tài sản đang trong tình trạng không có người quản lí như tài sản bị giao nhầm, bị bỏ quên, bị đánh rơi… còn đối tượng của hành vi chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí…

2. Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999

Điều 141, bộ luật hình sự năm 1999 quy định về  tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Theo quy định tại điểm c, khoản 2 điều 1 luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: Sửa đổi cụm từ “năm triệu đồng” thành cụm từ “mười triệu đồng” tại khoản 1 Điều 141.

3. Phân tích tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999

Khi áp dụng khoản 1 Điều 141 cần chú ý một số điểm sau:

Đối với trường hợp tài sản bị giao nhầm, cần có các tài liệu chứng minh đúng là có việc giao nhầm tài sản, thông thường trong những trường hợp này người phạm tội không thừa nhận có  hành vi được giao nhầm tài sản. Vì vậy, cần phải có bằng chứng chứng minh việc giao nhầm tài sản, đồng thời người đã có hành vi giao nhầm tài sản phải thông báo cho người được giao nhầm biết. Nếu còn có nghi ngờ về việc có được không có việc giao nhầm thì chưa cấu thành tội phạm này.

Đối với tài sản là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, ngoài việc xác định tài sản đó là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa thì đơn vị tiến hành tố tụng cần phải xác định xem đã có yêu cầu của người có trách nhiệm quản lý tài sản đó hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đã thông báo yêu cầu người phạm tội phải trả lại tài sản đó hay chưa. Cùng với việc thông báo, các đơn vị có thẩm quyền cần giáo dục, động viên người chiếm giữ trái phép cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa giao vật đó cho đơn vị có thẩm quyền, chỉ khi nào người chiếm giữ cổ vật không giao nộp cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa cho đơn vị, tổ chức thì mới coi là tội phạm.

Gía trị tài sản từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng là giá thị trường tự do vào thời gian thực hiện hành vi phạm tội.

Khoản 1 Điều 141 là tội phạm ít nghiêm trọng vì nó có mức cao nhất của khung hình phạt là hai năm tù, nên người phạm tội dưới 16 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản theo khoản 1 Điều 141, Tòa án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự. Nếu các tình tiết khác nhau thì mức hình phạt đối với người phạm tội phục thuộc vào những yếu tố sau:

– Người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng sẽ bị phạt nặng hơn người phạm tội ít có hoặc không có tình tiết tăng  nặng.

– Người phạm tội không có tình tiết giảm nhẹ phải bị phạt nặng hơn người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ.

– Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ bị phạt nhẹ hơn người ít có tình tiết giảm nhẹ.

– Tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị càng cao, hình phạt càng nặng.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 141 Tội chiếm giữ trái phép tài sản – BLHS 1999. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com