Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản

Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản

Tham ô tài sản là một trong những tội phạm xảy ra cực kỳ phổ biến. Bộ Luật Hình sự Việt Nam cũng đã có quy định cụ thể về hành vi, hình phạt cụ thể cho những tội phạm về Tham ô tài sản. Sau đây là nội dung trình bày về Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn bạn đọc cân nhắc.

Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản

1. Tội tham ô tài sản theo BLHS Việt Nam

Theo Điều 353 BLHS Việt Nam năm 2015 quy định: “Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm hoạt động đúng đắn và sở hữu của đơn vị; tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện; bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý”.

2. Đặc điểm của tội tham ô tài sản

Từ việc nghiên cứu khái niệm tội tham ô tài sản như đã nêu; có thể rút ra một số đặc điểm của loại tội này như sau:

  • Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và sở hữu đơn vị; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước. Tội tham ô tài sản còn xâm phạm đến quyền sở hữu của đơn vị; tổ chức trong hoặc ngoài Nhà nước; nghĩa là xâm phạm đến các quyền chiếm hữu; sử dụng, định đoạt tài sản của đơn vị; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước.
  • Tội tham ô tài sản được thực hiện do người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản. Chủ thể của tội phạm này là con người cụ thể; có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức bị coi là tội phạm. Người có chức vụ, quyền hạn của tội tham ô tài sản;
  • Đặc điểm nổi bật của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ; quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có chức vụ, quyền hạn đã làm trái với chức trách; nhiệm vụ được giao như làm không đúng, không trọn vẹn với các quy định của pháp luật, điều lệ …. chiếm đoạt tài sản là cách thức để thực hiện hành vi phạm tội một cách cố ý.
  • Tội tham ô tài sản là tội phạm có tính chất chiếm đoạt. Tội tham ô tài sản người thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp; người phạm tội tham ô tài sản thấy trước được hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của đơn vị; tổ chức đã giao cho mình quản lý sẽ gây ra tổn hại; mà người phạm tội thấy trước được hậu quả đó nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.

3. Khung hình phạt của tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản cũng giống như các loại tội phạm khác. Khi chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm theo hướng dẫn của BLHS; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Đối với tội tham ô tài sản; tùy vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội; Điều 353 BLHS 2015 quy định các khung hình phạt như sau:

Khung 1

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng; hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp; quyên góp cho những vùng bị thiên tai; dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ; công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Khung 5

  • Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mặt khác, tại Khoản 6 của Điều luật này còn quy định: “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều này”.

4. Điều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản

Điều 353. Tội tham ô tài sản

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều này.”

Trên đây là nội dung trình bày vềĐiều 353 Bộ luật hình sự quy định tội tham ô tài sản mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com