Mua bảo hiểm tài sản có được tính vào chi phí được trừ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mua bảo hiểm tài sản có được tính vào chi phí được trừ

Mua bảo hiểm tài sản có được tính vào chi phí được trừ

Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về mua bảo hiểm cho tài sản hạch toán thế nào thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

mua bảo hiểm cho tài sản hạch toán thế nào

1. Mức khấu trừ là gì

Mức khấu trừ (Deductible) là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

Vì sao trong hợp đồng bảo hiểm có sử dụng mức khấu trừ và thuật ngữ này mang ý nghĩa thế nào? Có 2 lý do sau:

– Hạn chế việc giải quyết bồi thường trong những vụ tổn thất mà số tiền bồi thường nhỏ vì trong lúc đó các công ty bảo hiểm phải chi trả cho việc thuê công ty giám định (tổn thất) độc lập với chi phí rất là cao đôi khi cao hơn số tiền bồi thường.

– Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm trong việc bảo vệ tài sản của mình. Và mức khấu trừ này luôn đặt người tham gia bảo hiểm đồng hành với việc chia sẻ rủi ro cùng với đơn vị bảo hiểm mà các bên đã ký kết.

Mức khấu trừ được áp dụng trong những hợp đồng bảo hiểm nào?

Ngoài các sản phẩm bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba thì tất cả các sản phẩm bảo hiểm khác đều có thể sử dụng mức khấu trừ.

Trong hợp đồng bảo hiểm tài sản nói chung mức khấu trừ giao động từ 5% đến 10% số tiền bồi thường. Mức khấu trừ  tối thiểu đối với sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính cụ thể như sau:

Trong hợp đồng bảo hiểm xe ô tô thường áp dụng mức khấu trừ là 500.000 đồng/vụ tổn thất (đối với xe không kinh doanh); áp dụng mức khấu trừ 1.000.000 đồng/vụ tổn thất (đối với xe kinh doanh). Hiên nay đa số các doanh nghiệp bảo hiểm thường tư vấn cho khách hàng nên bỏ thêm 1 ít chi phí bảo hiểm vật chất xe ô tô để không phải chịu mức khấu trừ này vì tâm lý khách hàng đã mua bảo hiểm rồi mà phải chịu chi trả chung với công ty bảo hiểm cho đơn vị sử chữa 500.000 đồng hay 1.000.000 đồng thì không vui!

Ví dụ sử dụng mức khấutrừ trong bảo hiểm tài sản: Công ty TNHH Osung Vina chuyên may hàng thời trang xuất khẩu tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc với tổng giá trị tài sản tham gia bảo hiểm là 21.000.000.000 đồng (gồm nhà xưởng, tran thiết bị đi kèm; máy may các loại; hàng hóa). Trong hợp đồng ký kết, có Mức khấu trừ là 10% tổn thất, tối thiểu 20.000.000 đồng/một vụ tổn thất.

Kết quả tính toán giá trị tổn thất của công ty giám định độc lập, tổng giá trị tổn hại sau tổn thất là 15.000.000.000 đồng.

10% tổn thất = 1.500.000.000 đồng

Tài sản bị tổn thất có thể thu hồi bán đấu giá phế phẩm được: 300.000.000 đồng.

Vậy số tiền bồi thường được tính như sau:

15.000.000.000 – (1.500.000.000 + 300.000.000) = 13.300.000.000 đồng.

2. Ý nghĩa của mức khấu trừ bảo hiểm

Mức khấu trừ bảo hiểm có 2 ý nghĩa thực tiễn, gồm:

  • Giảm chi phí mà bên mua bảo hiểm phải chịu
  • Giảm thiểu những hồ sơ khiếu nại bảo hiểm (do các tổn thất nhỏ, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính của bên mua bảo hiểm)

3. Mức khấu trừ bảo hiểm có lợi ích gì?

Giảm chi phí bảo hiểm

Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm hiện nay đều có quy định về mức khấu trừ bảo hiểm. Nếu mức khấu trừ càng cao thì mức phí bảo hiểm bạn phải đóng càng thấp. Điều này sẽ giúp bạn giảm đi một phần chi phí khi tham gia bảo hiểm.

Giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra khi lái xe

Khi tham gia giao thông, bạn sẽ không đoán trước được những rủi ro xảy ra. Thế nên, mua bảo hiểm được xem là giải pháp giúp bạn an tâm hơn. Và hơn hết, nếu xảy ra tổn thất gì, bạn cũng có thể hỗ trợ được một phần phí do công ty bảo hiểm chi trả, tùy thuộc vào mức khấu trừ quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

4. 2 cách thức khấu trừ bảo hiểm

Hiện nay, có 2 cách thức khấu trừ bảo hiểm cơ bản: miễn thường có khấu trừ và miễn thường không khấu trừ. Miễn thường ở đây là cách gọi ngắn gọn của “miễn mức bồi thường”.

  • Miễn thường có khấu trừ: Hình thức này khi xảy ra tổn thất nếu chi phí nhỏ hơn hoặc bằng mức miễn thường thì sẽ do bên mua bảo hiểm chi trả. Nếu chi phí lớn hơn mức miễn thường thì sẽ do công ty bảo hiểm chi trả sau khi trừ đi mức miễn thường.
  • Miễn thường không khấu trừ: Tương tự như miễn thường có khấu trừ, riêng phần phí tổn thất cao hơn mức miễn thường thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả toàn bộ, không trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm.

5. Chính sách thuế

a. Thuế GTGT.

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 1 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“1.Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.”

Căn cứ theo hướng dẫn trên, thuế GTGT đầu vào khi mua bảo hiểm tài sản sẽ được khấu trừ thuế GTGT. Đây là chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chia sẻ rủi ro của doanh nghiệp cho những đơn vị bảo hiểm

 b. Thuế TNDN

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tiễn phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Theo quy định trên, khi doanh nghiệp mua bảo hiểm cho tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có trọn vẹn hóa đơn, chứng từ và thanh toán cho người bán những hóa đơn trên 20 triệu đồng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Hạch toán kế toán

– Chi phí mua bảo hiểm đã phát sinh và có liên quan đến một kỳ kế toán:

Nợ TK 623, 627, 641, 642

Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331

– Chi phí mua bảo hiểm đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán:

Nợ TK 242

Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331

Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD:

Nợ TK 623, 627, 641, 642

Có TK 242 – Chi phí trả trước

Trên đây là một số thông tin về mua bảo hiểm cho tài sản hạch toán thế nào. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com