Người đại diện theo pháp luật theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người đại diện theo pháp luật theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014

Người đại diện theo pháp luật theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014

Hoạt động của một doanh nghiệp được thông qua người uỷ quyền theo pháp luật. Chính vì tầm cần thiết như vậy Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cụ thể về người uỷ quyền theo pháp luật. Vậy Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 thế nào? Mời bạn đọc cùng Luật LVN Group đi nghiên cứu !!

Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014

1. Khái niệm Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015) đã có những quy định mới được đánh giá cao, mang nhiều tích cực và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Một trong những quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (gọi tắt là Luật Doanh nghiệp) là Điều 13 và Điều 14 quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.

Khái niệm người uỷ quyền theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp: “Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tại, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật”. Luật Doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cơ phần) có từ một hoặc hai người uỷ quyền theo pháp luật trở lên và Điều lệ công ty sẽ quy định rõ về số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của từng người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp). Mặt khác, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định “trường hợp doanh nghiệp có nhiều người uỷ quyền theo pháp luật, chữ ký của những người uỷ quyền theo pháp luật hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau”. Theo đó, đối với doanh nghiệp có nhiều người uỷ quyền theo pháp luật, khi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thì chữ ký của những người uỷ quyền theo pháp luật đều có giá trị pháp lý như nhau.

2. Các quy định về Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014

Trách nhiệm của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

– Thông báo kịp thời, trọn vẹn, chính xác cho doanh nghiệp về việc người uỷ quyền đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những tổn hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điều trên.

Xem thêm nội dung trình bày: Trách nhiệm của người uỷ quyền theo ủy quyền trong doanh nghiệp

Số người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Số lượng cụ thể, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp.

Số người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty hợp danh

Là 01 trong trường hợp thành viên hợp danh được Hội đồng thành viên bầu làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc giữ một trong các chức vụ này và Điều lệ công ty quy định của có một trong các chức vụ này có quyền uỷ quyền theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

Có thể là 02 thành viên nếu thành viên hợp danh được bầu làm Chủ tịch hội đồng thành viên không đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc mà thành viên hợp danh khác được cử giữ các chức vụ này, đồng thời Điều lệ công ty quy định cả hai chức vụ này đều có thẩm quyền uỷ quyền theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

Số người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật. Vì chỉ có Chủ doanh nghiệp tư nhân là người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt

Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không thực hiện ủy quyền hay bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty. Riêng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nếu có cá nhân làm người uỷ quyền rơi vào trường hợp như đã nói trên hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại sẽ trở thành người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của hội đồng thành viên.

Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người uỷ quyền theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, thay thế hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014. So với Luật năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 được đánh giá có nhiều điểm mới so với Luật Doanh nghiệp năm 2014.  Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mới có những thay đổi theo hướng tích cực. Theo đó, Loại hình công ty TNHH và công ty Cổ phần có thể có nhiều người uỷ quyền theo pháp luật để đáp ứng linh động nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp

3. Quy định xử phạt vi phạm về người uỷ quyền theo pháp luật của Doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 51, Nghị định 122/2021/NĐ-CP:

Các hành vi vi phạm quy định pháp luật về người uỷ quyền theo pháp luật của Doanh nghiệp bao gồm:

– Không có người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;

– Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm uỷ quyền hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người uỷ quyền theo pháp luật duy nhât của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;

– Người uỷ quyền theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn;

Ủy quyền vượt quá số lượng người được ủy quyền tối đa theo hướng dẫn của pháp luật.

Đối với các hành vi này Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

– Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người uỷ quyền của doanh nghiệp nếu không có người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;

– Buộc ủy quyền cho người khác làm uỷ quyền nếu không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm uỷ quyền hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người uỷ quyền theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;

c) Buộc thay đổi người uỷ quyền đáp ứng các tiêu chuẩn theo hướng dẫn nếu người uỷ quyền theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn.

Trên đây là nội dung phân tích của Luật LVN Group về Người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014. Hy vọng những chia sẻ này hữu ích đối với bạn đọc. Trong quá trình cân nhắc nội dung trình bày nếu còn bất cứ vấn đề gì câu hỏi bạn vui lòng phản hồi nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn của Luật LVN Group theo thông tin phía dưới để được hỗ trợ kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com