Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý ra sao? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý ra sao?

Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý ra sao?

Đời sống xã hội hiện nay ngày càng phát triển theo đó các vấn đề liên quan đến tài sản như là trộm cắp tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản,…ngày càng gia tăng với những thủ đoạn hết sức tinh vi. Vậy tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý thế nào?

Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý thế nào?

1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015, tội chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu như sau:

“ 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản, được hiểu là hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Mức phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản

Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cô vật, vật có giá trị lịch sử – văn hoá có giá trị đặc biệt.

3. Các yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật hình sự

– Mặt khách quan tội chiếm giữ trái phép tài sản

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi:

Có hành vi (không hành động) cố tình không trả lại tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị trách nhiệm.

Tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử văn hoá nêu trên mà người phạm tội chiếm hữu, có được là do bị người khác giao nhầm, do chính người phạm tội tìm được, bắt được (như đi đánh cá vớt được cổ vật…)

+ Về giá trị tài sản:

Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ mười triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hoá thì luật không quy định giá trị để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự vì đây là những vật mang giá trị tinh thần hết sức quý giá không thể định giá cụ thể như những loại tài sản thông thường.

Lưu ý:

Để xác định là cổ vật, vật có giá trị lịch sử văn hoá thì phải có kết luận giám định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoặc trước đó đã có quyết định của đơn vị có thẩm quyền công nhận đó là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá.

Tài sản bị giao nhầm được hiểu là tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc cổ vật có giá trị lịch sử văn hoá do người giao nhầm lẫn. Sự nhầm lẫn này hoàn toàn do phía người giao. Người nhận tài sản không có bất kỳ một thủ đoạn gian dối nào, để bên giao tài sản tưởng nhầm mà giao tài sản của mình. Nếu người nhận tài sản bị giao nhầm có thủ đoạn gian dối để người giao tin tưởng giao nhầm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Thời điểm hoàn thành tội phạm tính từ lúc sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm (như sở Văn hoá thông tin, Viện Bảo tàng…) yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy
định của pháp luật mà người chiếm hữu tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá vẫn cố tình không trả lại.

Thời điểm này có thể ngay sau khi có yêu cầu trả lại tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá (nếu người yêu cầu ra yêu cầu là trả ngay lập tức) hoặc ngay sau khi kết thúc thời hạn mà người yêu cầu đưa ra.

Vì vậy, kể từ khi thời gian yêu cầu giao trả tài sản kết thúc thì việc chiếm giữ các đối tượng nêu trên của người bị yêu cầu trở thành bất hợp pháp.

Tuy nhiên nếu do hoàn cảnh khách quan như bão, lụt, bệnh nặng, làm trở ngại việc giao trả các đối tượng nêu trên thì người đang chiếm hữu các đối tượng đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

–  Khách thể tội chiếm giữ trái phép tài sản

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

–  Mặt chủ quan tội chiếm giữ trái phép tài sản

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể tội chiếm giữ trái phép tài sản

Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản bị xử lý thế nào? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com