Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản?

Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản?

Tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản là một trong những tội phạm xảy ra cực kỳ phổ biến và có các dấu hiệu pháp lý khá giống nhay. Bộ Luật Hình sự Việt Nam cũng đã có quy định cụ thể về hành vi, hình phạt cụ thể cho những tội này. Vậy hãy cùng  LVN Group nghiên cứu Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản dưới đây. Mời các bạn bạn đọc cân nhắc.

Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản?

1. Trộm cắp tài sản theo BLHS

Để hiểu rõ hơn về hai cách thức phạm tội này, bạn cần phải hiểu khi nào thì bị quy vào tội trộm cắp tài sản và khi nào là cướp tài sản.

Theo Điều 173 BLHS năm 2015, tội trộm cắp tài sản được quy định là người trộm cắp tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000VNĐ đến dưới 50.000.000VNĐ. Người mắc tội này thường bị hạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đến phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm…

2. Tội cướp tài sản theo BLHS

Theo Điều 168 BLHS năm 2015, tội cướp tài sản được quy định là người sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay lập tức hoặc có hành vi tấn công người khác khiến không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản. Người như vậy sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm…

3. Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản?

mục đích của 2 tội danh này đều là muốn chiếm đoạt tài sản của người khác. Về các điểm khác nhau như sau:

Về quy định

Tội trộm cắp tài sản được quy định trong Điều 173 Bộ luật hình sự

Tội cướp tài sản được quy định trong Điều 168 Bộ luật hình sự

Về hành vi

Tội trộm cắp tài sản là hành vi được thực hiện lén lút, kín đáo, che dấu nạn nhân và những người xung quanh.

Tội cướp tài sản là hành vi công khai đe dọa nạn nhân và những người xung quanh nhằm chiếm đoạt tài sản.

Về tính chất

Tội trộm cắp tài sản chỉ nhắm đến tài sản, không gây ảnh hưởng đến nạn nhân và người xung quanh.

Tội cướp tài sản cũng nhắm đến tài sản nhưng có xâm phạm đến sự an toàn của nạn nhân và những người xung quanh.

Về mức độ xử phạt theo giá trị tài sản

Tội cướp tài sản không có giá trị tối thiệu.

Tội trộm cắp tài sản thì giá trị tài sản 2 triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn trường hợp giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng sẽ không bị truy cứu hình sự, trừ trường hợp:

  • Đã có xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc tội cướp tài sản, hoặc có các tội như: bắt cóc để chiếm tài sản, cướp giật, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…
  • Hành vi có ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
  • Tài sản là bảo vật, cổ vật của quốc gia

Về khung hình phạt

Tội trộm cắp tài sản bị phạt từ cải tạo không giam giữ đến 20 năm tù giam

Tội cướp tài sản bị phạt từ 3 năm đến tù chung thân

4. Quy định về tội trộm cắp tài sản và cướp tài sản là gì?

Khi phân biệt cướp tài sản và trộm cắp tài sản, bạn có thể cân nhắc thêm quy định về hai tội này trong quy định trong BLHS 2015, sửa đổi 2017. Căn cứ như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức

b) Có tính chất chuyên nghiệp

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

h) Tái phạm nguy hiểm

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên

c) Làm chết người

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

đ) Tài sản là di vật, cổ vật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức

b) Có tính chất chuyên nghiệp

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm

đ) Hành hung để tẩu thoát

e) Tài sản là bảo vật quốc gia

g) Tái phạm nguy hiểm

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Lưu ý về hành vi trộm cắp tài sản và cướp tài sản

Dù là hành vi cướp tài sản hay trộm cắp tài sản thì cũng đều gây ra nhiều tổn hại lớn. Tuy nhiên, hành động cướp tài sản lại gây ra nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nạn nhân và những người xung quanh. Cho nên, hành vi cướp tài sản có mức độ nguy hiểm hơn tội trộm cắp tài sản.

Trên đây là nội dung trình bày vềPhân biệt tội trộm cắp và tội cướp giật tài sản? mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com