Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản

Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân… ) với với các cá nhân, tổ chức về việc cho vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định. Vậy giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản có mối quan hệ thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản

Hợp đồng tín dụng là gì?

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân… ) với với các cá nhân, tổ chức về việc cho vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định.

Nội dung cơ bản của Hợp đồng tín dụng

Trong hợp đồng tín dụng gồm các nội dung cơ bản sau:

– Thông tin của tổ chức tín dụng cho vay: Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp;

– Thông tin của khách hàng: Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc mã số doanh nghiệp.

– Số tiền cho vay;

– Mục đích sử dụng vốn vay;

– Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;

– Phương thức cho vay;

– Thời hạn cho vay;

– Lãi suất cho vay;

– Quyền và trách nhiệm của các bên;

– Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn;

– Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường tổn hại; quyền và trách nhiệm của các bên;

– Hiệu lực của Hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc bảo đảm tín dụng

Thứ nhất là nguyên tắc bình đẳng, thỏa thuận

Hợp đồng tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận của các bên, các bên tự do thỏa thuận và giao kết hợp đồng.

+ Nguyên tắc bình đẳng: Theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

+ Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Thứ hai là có tài sản bảo đảm

Nguyên tắc này được đặt ra theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thông tiền tệ. Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng.

Trong khi đó bất kì một khoản cho vay nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải chịu tổn thất. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải có ít nhất hai nguồn trả nợ tách biệt. Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi.

Vì có tài sản bảo đảm, do đó ngân hàng sẽ có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Bảo đảm tín dụng ngân hàng sẽ được xác lập dựa trên các hợp đồng bằng văn bản.

Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp

– Giao dịch bảo đảm là hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Giao dịch bảo đảm là giao dịch phát sinh giữa tổ chức tín dụng với người vay hoặc giữa tổ chức tín dụng với người vay và người thứ ba trong trường hợp người thứ ba sử dụng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho người vay. Thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dù được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng tín dụng thì nó vẫn là một thỏa thuận mang tính độc lập tương đối với hợp đồng tín dụng.

– Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm:

+ Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; Nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

+ Hợp đồng bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng tín dụng; trừ trường hợp có thỏa thuận khác

+ Hợp đồng tín dụng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm chấm dứt hợp đồng tín dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com