Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho

Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho

Tặng cho tài sản là giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng dân sự nói riêng diễn ra phổ biến trong đời sống hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn không ít người chưa xác định đúng hoặc không hiểu rõ về các đặc điểm pháp lý của loại hợp đồng này. Do đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản không ít người gặp rủi ro, trở thành bên vi phạm hoặc bị vi phạm trong hợp đồng. Vậy quy định về quyền sở hữu tài sản đổi với hợp đồng tặng cho thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho.

Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho

1. Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho

Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Trường hợp tặng, cho tài sản được lập thành văn bản thì gọi là hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản lại có hai trường hợp khác nhau là hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện và hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.

VD: Ông A (là bố) quyết định tặng cho ông B (là con trai) toàn bộ căn nhà của mình mà không yêu cầu bất cứ điều kiện gì từ ông B. Đây là loại hợp đồng tặng cho không có điều kiện

Vì vậy, hợp đồng tặng cho tài sản bản chất là hành vi pháp lí đơn phương của bên tặng cho tài sản, bên được tặng cho không có nghĩa vụ phải nhận tài sản nếu không muốn. Theo đó, hợp đồng tặng cho được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên (bên tặng cho) nhằm chuyển quyền sở hữu của mình cho chủ thể khác ( bên được tặng cho) mà không yêu cầu sự đền bù, bên được tặng cho nhận tài sản.

=> Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng đơn vụ.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một số nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho – đó chính là tặng cho tài sản có điều kiện.

Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, theo Điều 462 BLDS 2015 quy định:

Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện.

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường tổn hại.

Nếu như hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện là hợp đồng đơn vụ thì hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là hợp đồng song vụ.

VD về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện:

Ông A tặng cho ông B một chiếc xe máy với điều kiện ông B phải dạy học cho con ông A

Nội dung Điều 462 BLDS có một số vấn đề cần quan tâm

– Thứ nhất: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự.

– Thứ hai: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

– Thứ ba: Thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định.

– Thứ 4: Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

2. Đặc điểm về hợp đồng tặng cho tài sản theo Bộ luật dân sự

–  Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng không có đền bù

Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng nằm ngoài quy luật trao đổi ngang giá. Trong hợp đồng tặng cho, một bên (bên tặng cho) trao cho bên kia (bên được tặng cho) một khoản lợi ích vật chất (tài sản tặng cho) mà không yêu cầu bên kia phải trao lại cho mình một lợi ích vật chất khác. Người nhận tài sản được tặng cho không phải trả cho bên đã tặng cho một khoản tiền hay một lợi ích vật chất nào.

–  Hợp đồng tặng cho tài sản luôn là hợp đồng thực tiễn

Trong hợp đồng tặng cho tài sản, dù hai bên đã có sự thoả thuận cụ thể về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc tài sản), điều kiện và thời hạn giao tài sản tặng cho nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tài sản cho người được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập. Các bên trong hợp đồng không có quyền yêu cầu đối với nhau trong việc thực hiện hợp đồng. Việc hứa tặng cho không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản. Bên được tặng cho không có quyền yêu cầu bên tặng cho phải giao tài sản đã hứa tặng cho.

–  Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản

Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời gian có hiệu lực như sau:

+ Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký.

+ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo hướng dẫn của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời gian chuyển giao tài sản.

3. Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản

Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì cách thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định về quyền sở hữu tài sản hợp đồng tặng cho. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com