Tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản

Tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản

Cướp tài sản là một trong những tội phạm xảy ra cực kỳ phổ biến. Bộ Luật Hình sự Việt Nam cũng đã có quy định cụ thể về hành vi, hình phạt cụ thể cho những tội phạm về Cướp tài sản. Phạm tội cướp tài sản không phải chủ thể phạm tội chỉ là một cá nhân mà còn có thể là phạm tội có tổ chức. Sau đây là tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn bạn đọc cân nhắc.

Tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản

1. Tội cướp tài sản trong BLHS 2015?

Dựa theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản.

2. Cấu thành Tội cướp tài sản 

Căn cứ theo Điều 168 Bộ luật Hình sự về tội phạm tội cướp tài sản: 

2.1 Chủ thể của tội phạm 

Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ  người nào có trọn vẹn năng lực chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.

(Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017))

2.2 Khách thể của tội phạm 

Hành vi cướp tài sản đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.

Mặt khác, hành vi đó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi tội phạm.

2.3 Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.

– Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời gian phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

– Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Khác với hai hành vi trên, người phạm tội sẽ dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.

2.4 Mặt chủ quan của tội phạm 

– Về mặt lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp

– Về động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại.

– Về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước.

3. Hình phạt tội cướp tài sản

Phạt tù là hình phạt chính đối với tội cướp tài sản

3.1 Hình phạt chính

Chuẩn bị phạm tội: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Phạm tội có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: phạt tù từ 03 đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt từ từ 07 năm đến 15 năm:

+, Có tổ chức;

+, Có tính chất chuyên nghiệp;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+, Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+, Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+, Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+, Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+, Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+, Làm chết người;

+, Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

3.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

4. Tổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản

Bài tập 1

Lúc 6 giờ sáng, T gặp cháu N (8 tuổi), đang đứng trong vườn mận. Thấy N đeo sợi dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung quanh không có ai, T bước qua mé mương lấy một khúc cây còng lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té xuống đất. Cháu N la lên kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ôm cháu N dìm xuống mương, nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 775.000 đồng. Vụ việc được phát hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ. 

Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.  

Bài tập 2:

Ông X (45 tuổi) đã có vợ con nhưng vẫn lén lút quan hệ tình cảm với A (29 tuổi). Sau một thời gian, A nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của ông X và bàn bạc kế hoạch với anh trai là B. Theo kế hoạch, khi A và ông X đang quan hệ trong nhà nghỉ thì B xông vào, tự nhận là chồng của A và đánh ông X. Ông X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X phải đưa cho B 300 triệu đồng để “bồi thường danh dự”. Ông X không đồng ý nên B tiếp tục đánh ông X và lấy đi toàn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X, trị giá tài sản là 30 triệu đồng. Sau đó, B chụp hình ông X và A, nói nếu không đưa 250 triệu đồng thì sẽ gửi những tấm hình đó cho vợ con ông X. Ông X đồng ý và hẹn mười ngày sau sẽ đưa tiền. Vụ việc sau đó bị phát giác.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?

Bài tập 3:

Khoảng 23h ngày 5/3/2018, A, B, C cùng sinh năm 1990 rủ nhau đến nhà chị H ở huyện E, tỉnh F để trộm cắp tài sản thì bị chị H phát hiện. A rút 1 con dao nhọn mang theo dí vào cổ chị H, B yêu cầu chị H đưa tiền, C đứng trợn mắt nhìn chị H. Chị H mở tủ đưa cho A bọc tiền 15.000.000đ, lấy được tiền B và C đẩy chị H vào phòng rồi cùng A bỏ chạy. A, B và C ăn tiêu hết số tiền trên và đến ngày 15/3/2018 thì ra công an trình diện.

CQCSĐT Công an huyện E  ra lệnh bắt khẩn cấp đối với A, B, C, quyết định tạm giữ 3 ngày từ 16h ngày 15/3/2018 đến 16h ngày 18/3/2018.

Ngày 18/3/2018, Cơ quan Công an huyện E ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh tạm giam 4 tháng đối với A, B, C về tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

VKSND huyện E sau khi nhận được đề nghị phê chuẩn của CQĐT Công an huyện E, nghiên cứu thấy A, B, C không phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). mà phạm tội “Cướp tài sản” theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự năm năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). nên đã ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với A, B, C về tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Với tình huống trên anh (chị) có nhận xét gì về việc giải quyết cụ án của CQĐT và VKS?

Bài tập 4:

Vào khoảng 15 giờ 30 phút ngày 20/5/2018, A (không có tiền án, tiền sự) đến tiệm Internet X thì gặp bạn là B đang chơi game. Biết B có xe mô tô nên A hỏi mượn để đi công việc. Khi mượn được xe, A điều khiển ghé vào trạm xăng để đổ xăng. Khi mở cốp xe, nhìn thấy trong cốp xe có giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy phép lái xe và giấy chứng minh nhân dân của B nên A nảy xin ý định đem xe đi cầm để lấy tiền tiêu xài. A điều khiển xe đến nhà trọ NT để tìm bạn là C. Khi đến nhà trọ, A gặp bạn là C liền hỏi mượn giấy chứng minh nhân dân của C để đi cầm xe. Nghĩ là A đi cầm xe của A nên C đồng ý. Liền sau đó, A điều khiển xe chở C đến tiệm cầm đồ để cầm chiếc xe nêu trên cho anh D (là chủ tiệm cầm đồ) với giá 03 triệu đồng, trong thời hạn 30 ngày Sau đó bỏ trốn  không trở về địa phương. Xe mô tô có giá trị 10 triệu đồng.

Thấy A không đem xe về trả nên B nhiều lần nhắn tin yêu cầu A trả xe. A nhắn tin qua điện thoại cho B biết là xe đã đem cầm và nói với B đến nhà trọ NT gặp C nhận lại giấy tờ và giấy cầm xe để đi chuộc xe. B đến nhà trọ gặp C nhận lại giấy tờ và giấy cầm xe. Sau đó, B trình báo đơn vị chức năng thu hồi lại xe mô tô trên.

A có phạm tội không? Nếu phạm tội thì phạm tội gì thuộc điều khoản nào của BLHS?

Bài tập 5:

Nguyễn Chí Linh vay  Trần Văn Thanh 60 triêu đồng đã đến thời hạn trả nợ nhưng Linh trốn tránh không trả. nên Thanh đã nhờ Hồ Quốc Bình và Lâm Trường Giang đi đòi nợ cho Thanh và thỏa thuận nếu đòi được thì Thanh sẽ trả công cho Bình và Giang 20 triệu đồng. Thanh, Bình, Giang bàn bạc sẽ gọi điện cho anh Linh đến một địa điểm ở huyện N để sửa máy xúc, sau đó buộc anh Linh phải cầm cố máy xúc lấy tiền trả cho Thanh. Đúng hẹn, anh Linh lái máy xúc đến địa điểm hẹn tại huyện N thì nhóm Thanh, Bình, Giang yêu cầu anh Linh trả tiền, nhưng anh Linh không có tiền trả và nhóm Thanh bảo anh Linh đi cầm cố máy xúc lấy tiền trả nhưng Linh không cầm cố được. Thanh bảo anh Linh viết giấy tự nguyện giao máy xúc cho Thanh, sau đó Thanh lấy xe mô tô chở anh Linh ra đường quốc lộ đón xe khách về nhà. Những ngày sau đó, Thanh điện thoại giục anh Linh trả tiền nhưng anh Linh không trả. Đến 08h ngày 12/3/2018, anh Linh điện thoại hẹn gặp Thanh để trả tiền đã nợ. Tại điểm hẹn, Thanh nhận tiền còn anh Linh nhận lại máy xúc thì Công an đến bắt giữ Thanh. Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 11/2018/HSST ngày 24/12/2018 của Tòa án nhân dân huyện N kết án các bị cáo Thanh, Bình, Giang phạm tội “Cướp tài sản”.

Anh (chị) có nhận xét gì về bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và đề xuất hướng giải quyết.

Bài tập 6:

A (sinh năm1988), B (sinh năm 1989) và C (sinh năm1994) cùng trú tại xã X, huyện Y rủ nhau đến nhà chị D lấy trộm số tiền trúng thưởng xố số của D. Sau khi bàn bạc, để tránh bị phát hiện, cả ba thống nhất giao cho C đến nhà D (cũng ở xã X) đe doạ D phải giao cho chúng một phần tiền trúng thưởng xổ số, nếu không chúng sẽ nói với chồng D về việc D có quan hệ bất chính với T. Khoảng 13 giờ cùng ngày, khi đến nhà chị D, C nói “chia cho bọn này một phần thì bọn này giữ kín chuyện cho, bằng không cả xã này biết bà ngoại tình”, D đã khước từ và thách thức sẽ báo cho công an biết về hành vi tống tiền của bọn chúng. Một phần vì sợ bị phát hiện, phần khác lại muốn có một khoản tiền để tiên xài, C liền rút dao trong người ra khống chế buộc D phải mở cửa tủ lấy tiền đưa cho C. Trong lúc D đang mở tủ lấy tiền thì T đến. Thấy T, C hoảng sợ đẩy D về phía T rồi cầm túi tiền bỏ chạy. D hô hoán kêu cứu. Đúng lúc đó, anh M – công an xã X đi qua đã kịp thời đuổi bắt được C, thu giữ túi xách với số tiền 30.000.000đ tiền trúng thưởng xổ số của D.
Hãy xác định tội danh và điều khoản Bộ luật hình sự cần áp dụng đối với hành vi nêu trên của A,B,C.
Trên đây là nội dung trình bày vềTổng hợp bài tập tình huống tội cướp tài sản mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com