Vai trò của người đại diện vốn Nhà nước theo quy định pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Vai trò của người đại diện vốn Nhà nước theo quy định pháp luật

Vai trò của người đại diện vốn Nhà nước theo quy định pháp luật

Việc quản lý nguồn vốn của Nhà nước thông qua vai trò của người uỷ quyền phần vốn nhà nước ngày càng được coi là vấn đề cần thiết của không những của các đơn vị quản lý Nhà nước. Vậy Vai trò của người uỷ quyền vốn Nhà nước theo hướng dẫn pháp luật thế nào? Mời bạn đọc cùng Luật LVN Group đi nghiên cứu !!

Vai trò của người uỷ quyền vốn Nhà nước theo hướng dẫn pháp luật

1. Người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì? 

Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014

Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 106/2015/NĐ-CP của chính phủ có quy định:

“Người uỷ quyền phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty), bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;

b) Chủ tịch Hội đồng thành viên;

c) Thành viên Hội đồng quản trị;

d) Tổng giám đốc;

đ) Phó Tổng giám đốc;

e) Giám đốc;

g) Phó Giám đốc.

Người uỷ quyền phần vốn nhà nước được quy định tại Khoản này gọi chung là người uỷ quyền.”

Và khoản 1 Điều 3 Nghị định này cũng quy định: ”Người uỷ quyền phần vốn nhà nước là người được chủ sở hữu cử làm uỷ quyền một phần hoặc toàn bộ vốn góp của Nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty, công ty để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại tập đoàn, tổng công ty, công ty theo hướng dẫn của pháp luật.”

Người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại DN do Nhà nước cử sẽ uỷ quyền cho Nhà nước trong việc thực hiện các quyền của người góp vốn tại DN. Người uỷ quyền mang tư cách của một chủ thể được Nhà nước cử, giao thực hiện nhiệm vụ công theo các yêu cầu của Nhà nước, do vậy, người uỷ quyền chịu trách nhiệm kỷ luật trước Nhà nước. Nhà nước có thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật đối với người uỷ quyền khi người uỷ quyền có hành vi vi phạm.

Ngày 31/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Nghị định số 159/2020/NĐ-CP quy định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người giữ chức danh, chức vụ và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đánh giá, cử, cử lại, cho thôi uỷ quyền phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Vai trò của người uỷ quyền vốn Nhà nước theo hướng dẫn pháp luật

Họ vừa là uỷ quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ cổ đông/thành viên/chủ sở hữu là Nhà nước, vừa là cổ đông của DN, lại vừa là người quản lý DN. Người uỷ quyền vốn nhà nước thường được cử vào những chức vụ lãnh đạo công ty như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng… Với tư cách uỷ quyền vốn nhà nước, họ chịu sự chỉ đạo của cổ đông nhà nước, là đơn vị ủy quyền uỷ quyền cho họ. Với tư cách là người lãnh đạo DN, họ phải tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp.

Mục tiêu chung của Người uỷ quyền phần vốn nhà nước là bảo toàn và phát triển vốn một cách hiệu quả nhất” tại doanh nghiệp

Người uỷ quyền vốn nhà nước tại DN là người thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn do chủ sở hữu Nhà nước cử tại doanh nghiệp; phải thực hiện được việc theo dõi, giám sát toàn diện tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả của doanh nghiệp khác theo hướng dẫn của luật pháp và điều lệ doanh nghiệp; thực hiện nhiệm vụ, chức trách, quyền và trách nhiệm của mình trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật, nhất là Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.

Trong mọi tình huống chưa thống nhất về lợi ích giữa các nhóm cổ đông thì yêu cầu đặt ra đối với người uỷ quyền trước hết phải bảo vệ lợi ích của Nhà nước, trên cơ sở hài hòa các lợi ích, kể cả khi vốn Nhà nước chi phối tại doanh nghiệp đó hoặc là cổ đông thiểu số.

3. Người uỷ quyền phần vốn Nhà nước có trách nhiệm gì?

Báo cáo, xin ý kiến đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.

Định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu, người uỷ quyền phần vốn nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh,tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp.

Yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.

Không được tiếp tục làm người uỷ quyền khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người uỷ quyền.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn nhà nước.

Thực hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp các nội dung về hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể:

a) Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp;

b) Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hằng quý, hằng năm;

c) Báo cáo tài chính 06 tháng, hằng năm;

d) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

đ) Các dự án đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư;

e) Các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp;

g) Kết quả giám sát nội bộ;

h) Nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp.

Xem thêm nội dung trình bày: Quy chế quản lý người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

4. Tiêu chuẩn người uỷ quyền phần vốn nhà nước, người uỷ quyền phần vốn của doanh nghiệp

Người uỷ quyền phần vốn nhà nước, người uỷ quyền phần vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;

4. Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm người uỷ quyền;

5. Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;

6. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;

7. Tiêu chuẩn khác theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trên đây, Luật LVN Group đã gửi tới tới bạn đọc nội dung trình bày về Vai trò của người uỷ quyền vốn Nhà nước theo hướng dẫn pháp luật cũng như một vài nội dung pháp lý có liên quan khác, hy vọng giúp bạn hiểu thêm những quy định pháp luật về vấn đề này. Mọi câu hỏi về nội dung nội dung trình bày bạn vui lòng gửi thông tin qua tổng đài tư vấn của chúng tôi theo thông tin phía dưới để được hỗ trợ kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com