Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP?

Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP?

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu; người quản lý hợp pháp hoặc cho đơn vị có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm; do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó. Trên thực tiễn, có nhiều người nhận được tài sản do người khác; nhưng không có ý định trả lại tài sản đố cho chủ sở hữu; dẫn tới việc họ phải trình báo với đơn vị có thẩm quyền để yêu cầu lấy lại tài sản. Vậy việc xử phạt hành chính chiếm giữ trái phép tài sản được quy định thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP?

Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP?

1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự 2015, tội chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu như sau:

“ 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, chiếm giữ trái phép tài sản, được hiểu là hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP?

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sẽ bị xử lý hành chính theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Với mức phạt tiền lên đến 5.000.000 đồng; ngoài ra còn bị tích thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Căn cứ:

“… 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức; trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới; hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác; mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi; quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi; vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được; do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này…”

Trường hợp chưa đến mức truy cứu hình sự; người chiếm giữ trái phép tài sản sẽ bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021; người chiếm giữ tài sản của người khác bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng. Đồng thời, buộc người chiếm giữ trái phép tài sản phải trả lại tài sản theo hướng dẫn.

3. Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị xử lý hình sự được không?

Nếu trường hợp tài sản có giá trị cao từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc một số trường hợp đặc biệt khác có thể bị xử lý về hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Căn cứ anh cân nhắc theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Xử lý hành vi chiếm giữ tài sản trái phép theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com