Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

Hiện nay bên cạnh các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, thì công ty cổ phần cũng là một loại hình phổ biến và được nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Vậy công ty cổ phần là gì và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thế nào? Hãy cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày sau cùng LVN Group !!

Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là gì?

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức;

– Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu;

– Công ty cổ phần có trọn vẹn các yếu tố để được coi là có tư cách pháp nhân theo Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chính thức có tư cách pháp nhân.

2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân, tổ chức, sở hữu 50% tổng cổ phần của công ty).

► Đại hội đồng cổ đông: Là đơn vị có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Quyết định dựa trên số biểu quyết của các cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết). Quyết định được thông qua khi có trên 51% số cổ đông dự họp chấp thuận (tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định).

► Hội đồng quản trị: Là đơn vị có quyền sau Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bao gồm 3 – 11 thành viên không nhất thiết phải là cổ đông. Cơ quan này có quyền quyết định các vấn đề về chiến lược và quyền lợi của công ty.

► Ban giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc công ty. Có thể là người thuộc Hội đồng quản trị hoặc người được thuê về. Trong đó người giữ vai trò cao nhất là Tổng giám đốc hoặc Giám đốc có nhiệm vụ điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, uỷ quyền cho hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và trên pháp luật về các quyền cũng như nghĩa vụ được giao.

► Ban kiểm soát: Là đơn vị bắt buộc phải có ở công ty cổ phần có trên 11 cổ đông, là cá nhân hoặc tổ chức, sở hữu trên 50% số cổ phần của công ty. Ban kiểm soát bao gồm từ 3 – 5 thành viên. Người đứng đầu là kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp công tác lâu năm tại công ty. Hơn một nửa thành viên ban kiểm soát phải thường trú ở Việt Nam.

3. Mô hình hoạt động công ty cổ phần

Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:

3.2. Mô hình thứ nhất

– Đại Hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là đơn vị quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

Theo Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, ĐHĐCĐ có một số quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;

+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm…

– Hội đồng quản trị: là đơn vị quản lý công ty.

Theo khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT có quyền và nghĩa vụ nổ bật sau đây:

+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

+ Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo cách thức khác;

+ Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty…

– Ban kiểm soát:

+ Ban kiểm soát sẽ có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

+ Ban kiểm soát có thể có hoặc không trong công ty cổ phần. Trường hợp công ty lựa chọn tổ chức hoạt động theo mô hình thứ nhất, nếu có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

Căn cứ Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát sẽ có 02 vai trò chính trong công ty cổ phần như sau:

+ Giám sát việc quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty;

+ Xem xét, thẩm định công tác kế toán và báo cáo tài chính của công ty…

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:

Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên HĐQT hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Theo khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có một số quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của HĐQT;

+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị…;

3.2. Mô hình thứ hai

Mô hình này không bắt buộc phải thành lập Ban Kiểm soát mà thay vào đó là Uỷ ban kiểm toán (UBKT) thuộc HĐQT.

UBKT là đơn vị chuyên môn thuộc HĐQT. UBKT có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch UBKT phải là thành viên độc lập HĐQT. Các thành viên khác của UBKT phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.

Căn cứ khoản 3 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020, một số quyền và nghĩa vụ của Uỷ ban kiểm toán:

– Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;

– Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;

– Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ…

Vì vậy, công ty cổ phần có 02 mô hình hoạt động. Ngoài hai mô hình này, công ty cổ phần cũng có thể thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý nếu pháp luật chứng khoán có quy định khác.

4. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần

Trên đây là nội dung tư vấn về Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần. Hy vọng những thông tin này gửi tới đến quý khách hàng những kiến thức bổ ích. Nếu có bất kỳ câu hỏi về vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com