Chứng từ trong vận chuyển hàng hóa trên biển - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chứng từ trong vận chuyển hàng hóa trên biển

Chứng từ trong vận chuyển hàng hóa trên biển

Vận tải hàng hóa bằng đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác (sau vận tải đường sông) Ngay từ thế kỷ 5 trước công nguyên, những quốc gia cổ đại như Ai Cập, Trung Quốc, Nhật Bản…đã biết lợi dụng biển làm các tuyển đường giao thông để giao lưu các vùng, các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, vận tải đường biển trở thành ngành vận tải biển hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế, chiếm mộ nhân tố cần thiết trong hoạt động xuất nhập khẩu. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển

1. Vận tải hàng hóa bằng đường biển là gì ?

– Vận tải đường biển là cách thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương tiện và cơ sở hạ tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển. Phương tiện thường dùng sẽ là các tàu thuyền và phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu… Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…

– Vận tải đường biển thích hợp cho những khu vực có vùng biển liền kề và có cảng cho tàu cập bến. Có thể thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trong nước hoặc chuyển hàng quốc tế đều được. Vì các tàu vận chuyển thường quy mô và trọng tải lớn nên thông thường cách thức vận tải đường biển được áp dụng nhiều cho ngành xuất nhập khẩu để chở số lượng hàng hóa có khối lượng lớn.

2. Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 

Phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển phân chia theo các phương thức vận tải:

  • Vận chuyển bằng container
  • Vận chuyển bằng sà lan đối
  • Vận chuyển bằng phương tiện giữ đông lạnh.

Mỗi phương thức vận chuyển quốc tế hoặc nội địa bằng đường biển đều mang đến những điểm giúp vận chuyển cùng lúc những kiện hàng có khối lượng và kích thước khổng lồ.

Để thuận tiện cho hoạt động vận tải được diễn ra nhanh chóng, tối ưu chi phí, hàng hóa sẽ được kết hợp hai hoặc nhiều loại hình vận chuyển với nhau. Vận chuyển đường biển có khả năng kết hợp với các loại hình còn lại: vận chuyển đường bộ, vận chuyển đường hàng không, vận chuyển đường sắt, hoặc cùng lúc kết hợp nhiều cách thức vận chuyển đó theo từng hoàn cảnh phù hợp.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Khối lượng hàng ảnh hưởng đến giá cước vận chuyển, quá trình đóng gói hàng, lựa chọn phương thức vận chuyển. Do đó, khi vận chuyển quốc tế bằng đường biển, cần phải xác định trọng lượng và thể tích của hàng hóa vận chuyển. Khối lượng hàng hóa được tính theo giá trị nào cao hơn.

Mỗi phương thức vận chuyển có cách chia khối lượng hàng hóa khác nhau, Cách chia và xác định khối lượng hàng hóa sẽ được thể hiện ở dưới đây:

Cách tính số lượng kiện trên container hiện tại:

  • Số lượng (container 20) = 28/thể tích kiện (m3)
  • Số lượng (container 40) = 60/thể tích kiện (m3)
  • Số lượng (container 40 cao) = 60/thể tích kiện (m3)
  • Cách tính thể tích kiện: Thể tích kiện (m) = Dài x Rộng x Cao

Ví dụ: kiện hàng của quý khách có kích thước là d:0.31, r:0.32, cao: 0,55

Thể tích kiện: 0.31 x 0.32 x 0.55 = 0.05456

Những mặt hàng bạn nên vận tải bằng đường biển

Có rất nhiều loại hàng hóa có thể vận chuyển qua đường biển, mỗi loại hàng hóa sẽ được chia theo các nhóm để đơn vị vận chuyển có được phương án vận chuyển tối ưu nhất. Căn cứ các nhóm hàng có thể sử dụng cách thức vận tải đường biển như sau:

Hàng hóa có tính chất lý hóa như: dễ hút ẩm, các loại hàng hóa nguy hiểm như hóa chất, dung dịch, các loại hàng dễ bay bụi như các loại bột…;

  • Hàng dễ bị tác động của môi trường như: gia vị, thuốc lá, chè…;
  • Hàng không bị ảnh hưởng đến các hàng khác: vật liệu xây dựng, vật liệu công nghiệp…

Mặt khác, vận tải đường biển còn chia hàng hóa theo cách thức vận chuyển:

  • Vận chuyển bằng container với hàng bách hóa là chủ yếu;
  • Vận chuyển bằng sà lan đối với các loại khoáng sản, cát, đá…;
  • Vận chuyển bằng phương tiện giữ đông lạnh cho những mặt hàng đặc trưng.

3. Quy định về chứng từ vận chuyển hàng hóa trên biển. 

Căn cứ Điều 148 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì chứng từ vận chuyển được quy định như sau:

– Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường biển do doanh nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.

– Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

– Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.

– Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng.

– Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.

Trong đó, theo Điều 160 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì nội dung của vận đơn trong chứng từ vận chuyển hóa bao gồm:

– Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:

+ Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;

+ Tên người giao hàng;

+ Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;

+ Tên tàu biển;

+ Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;

+ Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;

+ Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;

+ Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;

+ Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;

+ Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;

+ Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;

+ Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;

+ Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc uỷ quyền khác có thẩm quyền của người vận chuyển.

Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.

– Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.

4. Quy định về giá dịch vụ vận chuyển theo chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 

Căn cứ Điều 149 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển như sau:

– Giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển là khoản tiền trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển.

Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển.

– Doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá theo hướng dẫn của pháp luật về giá và niêm yết phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển theo hướng dẫn của Chính phủ.

Bên cạnh đó, còn có giá dịch vụ vận chuyển trong trường hợp hàng hóa bị tổn hại được quy định tại Điều 158 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 như sau:

– Trường hợp hàng hóa bị tổn hại do có tai nạn trong khi tàu biển đang hành trình thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được miễn giá dịch vụ vận chuyển; nếu đã thu thì được hoàn trả lại. Trường hợp hàng hóa được cứu hoặc được hoàn trả lại thì người vận chuyển chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tiễn, nếu người có quyền lợi liên quan đến hàng hóa đó không thu được lợi ích từ quãng đường mà hàng hóa đó đã được tàu biển vận chuyển.

– Trường hợp hàng hóa hư hỏng hoặc hao hụt do đặc tính riêng hoặc hàng hóa là động vật sống mà bị chết trong khi vận chuyển thì người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Chứng từ trong vận chuyển hàng hóa trên biển”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com