Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo quy định hiện hành  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo quy định hiện hành 

Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo quy định hiện hành 

Trên thực tiễn thì bất kỳ một hoạt động nào liên quan đến buôn bán, vận chuyển hàng hóa thì giữ các bên đều cần phải thực hiện việc thỏ thuận dựa trên quy định của pháp luật. Đối với những thỏa thuận này có thể được ghi chép lại bằng hợp đồng vận chuyển hàng hóa hay những thỏa thuận bằng miệng. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến những lưu ý trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa

1. Hợp đồng vận chuyển là gì ? 

– Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

– Trong hợp đồng vận chuyển các bên không chỉ thỏa thuận đối tượng của hợp đồng vận chuyển, địa điểm tiếp nhận tài sản để vận chuyển, địa điểm cần chuyển tài sản tới và giao tài sản đó cho chủ thể có quyền, trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận về cước phí vận chuyển. Dù trong Điều 530 BLDS 2015 về khái niệm của hợp đồng vận chuyển tài sản không đề cập đến phương tiện vận chuyển nhưng tùy theo tính chất của tài sản mà trong hợp đồng vận chuyển các bên còn có thể thỏa thuận phương tiện để vận chuyển tài sản đó, nếu chủ thể thực hiện việc vận chuyển có nhiều loại phương tiện vận chuyển khác nhau.

– Hiện nay, BLDS 2015 không coi cách thức của hợp đồng vận chuyển là điều kiện có hiệu lực về cách thức của hợp đồng. Do đó, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói và BLDS 2015 đã bổ sung một cách thức cũng được coi là xác lập hợp đồng đó là xác lập bằng hành vi cụ thể. Trong nhiều trường hợp, giao dịch về vận chuyển hàng hóa các bên cũng không lập hợp đồng vận chuyển, trên thực tiễn các bên coi vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên và điều này đã được luật hóa trong nhiều văn bản luật. 

2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao hàng hóa đó cho người có quyền nhận ; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển. 

3. Hình thức hợp đồng vận chuyển. 

Hình thức của hợp đồng vận chuyển là sự biểu hiện ra bên ngoài nội dung thỏa thuận giữa bên vận chuyển với hành khách. Theo quy định của Điều 523 BLDS năm 2015 thì pháp luật ghi nhận các vấn đề về cách thức hợp đồng vận chuyển gồm:

– Hình thức của hợp đồng vận chuyển: Pháp luật ghi nhận cách thức hợp đồng vận chuyển có thể tuân thủ theo ba cách thức: văn bản, lời nói hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Hình thức văn bản là việc bên vận chuyển và hành khách ký kết hợp đồng trên giấy và sử dụng chữ viết.

– Mặt khác, giao kết dưới cách thức điện tử cũng được coi là cách thức văn bản. Hình thức bằng lời nói là việc thỏa thuận bằng miệng giữa hai bên. Hình thức bằng hành vi là thông qua hành vi của chính hành khách thể hiện việc xác lập hợp đồng vận chuyển như việc một số quốc gia, hành khách chỉ cần quẹt thẻ lên tàu điện ngầm. Việc bổ sung cách thức hợp đồng vận chuyển bằng hành vi đã khắc phục được hạn chế tại Điều 528 BLDS năm 2005 khi chỉ thừa nhận hai cách thức của hợp đồng vận chuyển là bằng văn bản và bằng lời nói. 

4. Điều khoản cơ bản của hợp đồng vận chuyển. 

  • Đối tượng vận chuyển 
  • Thời gian, địa điểm giao và nhận tài sản
  • Phương tiện vận tải
  • Vấn đề thanh toán phí vận tải
  • Giấy tờ cho việc vận chuyển
  • Phương thức giao nhận hàng hóa
  • Trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa
  • Giải quyết hao hụt hàng hóa
  • Người áp tải
  • Quyền của bên vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên vận chuyển
  • Quyền của bên thuê vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

5. Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

                                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

—o0o—

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NỘI ĐỊA

Số:

– Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH 11

– Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13

– Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.

Hôm nay ngày tháng năm 2016 Chúng tôi gồm:

BÊN A:

– Đại diện ông: …

– Chức vụ: …

– Địa chỉ: …

– Điện thoại: …Fax: …

– MST: …

BÊN B: CÔNG TY T… (Bên vận chuyển)

– Đại diện ông: …

– Chức vụ: Giám đốc

– Địa chỉ: …

– Điện thoại: …Fax: …

– Tài khoản: … tại Ngân hàng: …

– Mã số thuế: …

Sau khi thỏa thuận, hai bên cùng đồng ý ký kết Hợp đồng vận chuyển hàng hóa nội địa với những điều khoản và điều kiện sau:

Điều I: HàngHóa Vận Chuyển, Phương Tiện Vận Chuyển:

Bên A đồng ý thuê bên B vận chuyển hàng hóa với chi tiết sau:

1.1 Mặt hàng: Theo yêu cầu và lệnh vận chuyển của bên A

1.2 Trọng lượng: Theo yêu cầu và lệnh vận chuyển của bên A

1.3 Nơi nhận hàng: Cụ thể theo lệnh vận chuyển của bên A

1.4 Nơi giao hàng: Cụ Thể theo lệnh vận chuyển của bên A

1.5 Phương thức vận chuyển: Đường Bộ

Điều II: Phương Thức Giao Nhận, Giá Cả Và Thời Gian Vận Chuyển:

  1. Lịch vận chuyển: Theo thông báo của Bên A

Bên A phải báo trước cho bên B nhu cầu vận chuyển chi tiết trước ít nhất là 12h.

Trong trường hợp hủy lệnh vận chuyển, phải báo trước 6h. Nếu sau 6h, bên nào thông báo muộn sẽ chịu phạt 20% tiền cước vận chuyển cho lô hàng báo chậm.

  1. Phương thức giao nhận:
  2. Bên B sẽ đưa phương tiện đến kho do bên A chỉ định để nhận hàng.
  3. Kiểm đếm số lượng thực tiễn tại các kho của bên A, và kiểm đếm theo đầu kiện.
  4. Giao nhận hàng nguyên đai, nguyên kiện. Trong trường hợp có dấu hiệu hàng không còn nguyên đai, nguyên kiện sẽ được bên A và bên B cùng tiến hành kiểm tra hàng và xác nhận tình trạng hư hỏng, thiếu hụt, bên B sẽ bồi thường theo mục 1.5, điều IV trong hợp đồng này.
  5. Khối lượng vận chuyển được xác định bằng phương pháp cân xe hoặc kiểm đếm số lượng.
  6. Bên A gửi tới hàng cho bên B theo lệnh vận chuyển trong vòng 03h đối với xe tải. Trong trường hợp quá thời gian trên, bên A sẽ chịu phạt tiền lưu xe là 200.000 VNĐ/ngày (hai trăm ngàn đồng).
  7. Giá vận chuyển: Tùy theo từng loại hàng và tuyến đường vận chuyển do bên A yêu cầu.

Ghi chú:

– Giá chưa bao gồm chi phí bảo hiểm hàng hóa. Trong trường hợp bên A muốn mua bảo hiểm hàng hóa thì bên A sẽ chịu chi phí này.

– Giá chưa bao gồm chi phí bốc xếp tại kho nhận hàng và kho giao hàng

– Giá trên đã bao gồm chi phí kiểm đếm tại kho nhận hàng và kho giao hàng.

– Giá trên có thể thay đổi khi có sự thống nhất giữa hai bên.

Điều III: Phương Thức Thanh Toán

  1. Chứng từ thanh toán:

1.1. Bên B sẽ gửi đối chiếu vận chuyển và chứng từ vận chuyển cho bên A.

1.2. Bên B sẽ xuất hóa đơn GTGT cho bên A căn cứ theo kết quả xác nhận đối chiếu của hai bên.

1.3. Biên bản giao nhận hàng hóa có sự xác nhận của bên A.

  1. Hình thức thanh toán:

2.1 Bên A sẽ thanh toán cho bên B trong vòng 10 ngày bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt kể từ ngày bên A nhận được hóa đơn GTGT.

Điều IV: Trách Nhiệm Của Mỗi Bên

  1. Trách nhiệm của bên B:

1.1. Bên B có trách nhiệm kiểm tra hàng và xác nhận số lượng, mọi trường hợp giao thiếu số lượng, hoặc hàng hóa bị hư hỏng do quá trình vận chuyển bên B sẽ chịu trách nhiệm đền bù (không bao gồm các điều kiện bất khả kháng trong mục 1.6 của điều này).

1.2. Thông báo kịp thời cho bên A các trường hợp phát sinh để hỗ trợ giải quyết nhằm tránh trì hoãn việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa.

1.3. Trong quá trình vận chuyển cho bên A, bên B phải bảo quản hàng hóa đúng theo qui định.

1.4. Cung cấp cho bên A bộ chứng từ giao nhận và đó được xem là bản chuẩn cho hai bên trong quá trình nhận và giao hàng.

1.5. Bên B chịu hoàn toàn trách nhiệm về thủ tục pháp lý đối với những sự cố xảy trong quá trình vận chuyển và sẽ đền bù hư hại hàng hóa theo như hóa đơn vận chuyển của bên A ( hoặc của chủ hàng mà bên A ký hợp đồng). Bên B mua bảo hiểm tổn hại tài sản đối với mổi xe tải và bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của pháp luật về phương tiện vận chuyển đường bộ.

1.6. Trong trường hợp bất khả kháng (như thiên tai, địch họa, lũ lụt gây hư đường) hai bên cùng bàn bạc phương án khắc phục trên cơ sở hạn chế thấp nhất mức tổn hại cho cả hai bên.

  1. Trách nhiệm của bên A:

2.1. Chuẩn bị hàng hóa trọn vẹn như đã thỏa thuận và các giấy tờ hợp lệ, hợp pháp cần thiết cho việc vận chuyển trong nước cũng như chịu trách nhiệm toàn bộ về tính pháp lý và hợp lệ của hàng hóa; không vận chuyển hàng hóa không có giấy tờ xuất xứ và vi phạm pháp luật.

2.2. Thông báo cho bên B biết bằng lệnh vận chuyển với trọn vẹn thông tin trước ít nhất 24h khi có nhu cầu vận chuyển (trước 18h – 18h30 chiều cho ngày hôm sau). Việc thay đổi lệnh vận chuyển, bên A sẽ thanh toán cho bên B theo mục 1, điều II của hợp đồng này.

2.3. Cung cấp hàng trọn vẹn theo lệnh vận chuyển cho bên B theo Mục 2, điều II hợp đồng này.

2.4. Cung cấp cho bên B trọn vẹn những thông số kỹ thuật, tính chất của hàng hóa, điều kiện xếp đỡ cũng như bảo quản hàng đặc biệt (nếu có).

2.5. Thanh toán tiền cho bên B theo đúng thời gian qui định về thời hạn tại điều III của Hợp đồng này.

2.6.Chịu trách nhiệm bốc xếp và sắp xếp hàng hóa theo đúng yêu cầu kỹ thuật của chủ hàng tại nơi nhận và giao hàng.

Điều V: Điều Khoản Chung và thời hạn hợp đồng:

  1. Hai bên cam kết thực hiện theo các điều khoản đã nêu trong hợp đồng này.
  2. Hợp đồng này bắt đầu có hiệu lực từ ngày ký và có thời hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2016. Tuy nhiên nếu hai bên gửi tới dịch vụ không đạt yêu cầu như thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng này thì có quyền xem xét lại điều khoản hợp đồng, hoặc thanh lý hợp đồng.
  3. Hai bên cam kết không được tự ý hủy bỏ hợp đồng không có lý do trong suốt thời gian hợp đồng còn hiệu lực, nếu bên nào tự ý hủy bỏ hợp đồng không có lý do thống nhất bằng văn bản thì mọi tổn thất do mình gây ra cho bên kia sẽ phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
  4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu xảy ra bất đồng, hai bên sẽ bàn bạc giải quyết theo tinh thần hợp tác bình đẳng, trường hợp không thể đi đến thỏa thuận sẽ trình lên Tòa Án Kinh Tế TP Hà Nội giải quyết. Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng, án phí do bên thua chịu.
  5. Mọi thay đổi bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của hai bên.
  6. Khi hợp đồng hết hạn nếu hai bên không có ý định gia hạn thì hợp đồng đương nhiên được thanh lý sau khi mọi công nợ được giải quyết giữa hai bên.
  7. Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, mỗi bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 và sẽ được gia hạn thêm khi hai bên thống nhất bằng văn bản

ĐẠI DIỆN BÊN A                                                                            ĐẠI DIỆN BÊN B

6. Những lưu ý cơ bản của hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Đối tượng vận chuyển

Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách thì đối tượng vận chuyển là hành khách là cá

nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.

Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản thì đối tượng vận chuyển thông thường là hàng hóa.

Chi phí vận chuyển

Cước phí vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển thường được quy định cụ thể và được in

trên vé.

Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản, cước phí vận chuyển được quy định tại Điều 533 Bộ

luật dân sự 2015:

Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước

phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển

lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Trong hợp đồng vận chuyển hành khách thì quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển được

quy định tại Điều 524, 525 Bộ luật Dân sự 2015:

Về cách thức giao kết hợp đồng    

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.             

Tên gọi hợp đồng

Hiện tại, Pháp luật không có quy định cụ thể về việc đặt tên Hợp đồng. Thực tế, tên gọi

Hợp đồng vận chuyển thường được đặt tên như sau: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa, Hợp

đồng vận chuyển + tên hàng hóa cụ thể…Việc đặt tên gọi của hợp đồng không ảnh hưởng

đến tính hiệu lực của hợp đồng.

Chủ thể ký kết hợp đồng

Chủ thể mỗi bên của Hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người trực tiếp ký kết hợp

đồng là cá nhân (đối với trường hợp một bên của hợp đồng là cá nhân), người uỷ quyền

theo Pháp luật của tổ chức (đối với trường hợp một bên của Hợp đồng là tổ chức). Khi

không có điều kiện tự mình ký kết hợp đồng thì các cá nhân này có thể ủy quyền cho

người khác ký thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Thời điểm có Hiệu lực của hợp đồng

Khi hợp đồng được giao kết hợp pháp thì có hiệu lực từ thời gian các bên giao kết hợp

đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác đối với

từng quan hệ cụ thể.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Những lưu ý cơ bản của hợp đồng vận chuyển hàng hóa”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com