Quy trình thanh lý tài sản cố định trong công ty TNHH - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy trình thanh lý tài sản cố định trong công ty TNHH

Quy trình thanh lý tài sản cố định trong công ty TNHH

Tài sản công là thuật ngữ được sử dụng trong Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 để thay thế cho thuật ngữ “tài sản nhà nước” trong văn bản luật cũ. Theo đó, pháp luật nước ta đã ban hành các quy định pháp luật cụ thể để điều chỉnh về vấn đề tài sản công và đồng thời để đảm bảo vai trò của loại tài sản này trong thực tiễn. Việc quản lý đối với tài sản công có ý nghĩa rất cần thiết và mang đến những giá trị thiết thực. Vậy thanh lý tài sản công ty tnhh thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này !!

Quy trình thanh lý tài sản cố định trong công ty TNHH

1. Tài sản công là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, Tài sản công được hiểu là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017,  Tài sản công bao gồm các loại như sau:

1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, gửi tới dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị);

2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng gửi tới điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);

3. Tài sản công tại doanh nghiệp;

4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;

6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;

7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Thanh lý tài sản công

Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định về việc Thanh lý tài sản công tại đơn vị nhà nước như sau:

1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;

c) Nhà công tác hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau đây:

a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;

b) Bán.

3. Căn cứ quyết định của đơn vị, người có thẩm quyền, đơn vị nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các cách thức quy định tại khoản 2 Điều này.

Vì vậy, tài sản công phải thực hiện thanh lý khi thuộc các trường hợp:

  • Tài sản công hết hạn sử dụng.
  • Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
  • Nhà công tác hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, việc quản lý và sử dụng số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản công được quy định tại Điều 48 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:

1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải được lập dự toán và được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;

đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. Trường hợp đơn vị nhà nước được đơn vị, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.

Trường hợp đơn vị nhà nước được đơn vị, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở công tác và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở công tác thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.

Vì vậy, số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

3. Thanh lý tài sản công ty TNHH

Theo quy định của pháp luật, những tư liệu lao động là những tài sản hữu hình thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định (TSCĐ):

1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

2. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

3. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập

Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo hướng dẫn, cụ thể như sau:

Bước 1: Lập đơn đề nghị thanh lý TSCĐ

Căn cứ vào kết quả kiểm kê tài sản, cũng như quá trình theo dõi, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, bộ phận (hoặc phòng ban) có TSCĐ cần thanh lý của doanh nghiệp phải lập đơn đề nghị để trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Trong đơn đề nghị đó phải ghi rõ danh mục TSCĐ cần thanh lý.

Bước 2: Đại diện doanh nghiệp ra quyết định thanh lý TSCĐ.

Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ

Hội đồng thanh lý tài sản kiểm tra, đánh giá lại tài sản và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài sản. Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản gồm:

+Thủ trưởng đơn vị: Chủ tịch Hội đồng;

+ Kế toán trưởng, kế toán tài sản;

+ Trưởng (hoặc phó) bộ phận cơ sở vật chất, cán bộ phụ trách tài sản;

+ Đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thanh lý;

+ Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý;

+ Đại diện đoàn thể: Công đoàn, Thanh tra Nhân dân (nếu cần).

Bước 4: Tiến hành thanh lý TSCĐ

Tùy vào điều kiện và đặc điểm của TSCĐ mà Hội đồng thanh lý TSCĐ trình người đứng đầu doanh nghiệp quyết định cách thức xử lý TSCĐ như bán tài sản, hủy tài sản.

Bước 5: Hội đồng thanh lý TSCĐ sẽ  lập biên bản thanh lý tài sản cố định sau khi đã tiến hành thanh lý.

Đối với các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng khi thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu nhà nước và được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề thanh lý tài sản công ty tnhh, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về thanh lý tài sản công ty tnhh vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com