Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ là vấn đề được nhiều người quan tâm khi thành lập doanh nghiệp. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ thế nào ?

Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học công nghệ là gì ?

1.1. Khoa học công nghệ là gì

Công nghệ là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lượng chất xám cao.

Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con người cũng như của những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình. Nói một cách đơn giản, công nghệ là sự ứng dụng những phát minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con người, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại.

Khoa học là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên, được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lý thuyết bằng các phương pháp khoa học.

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 quy định về khoa học và công nghệ như sau:

“Công nghệ là giải pháp, quy trình, các bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng với mục đích để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.”

“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại, phát triển của sự vật, sự kiện tự nhiên, xã hội và tư duy.”

Hiểu một cách đơn giản thì công nghệ khoa học là toàn bộ các hoạt động đảm bảo có hệ thống và sáng tạo hỗ trợ cho việc phát triển các kho tàng kiến thức chung của nhân loại. Đó có thể là kiến thức về con người, về đời sống, tự nhiên, xã hội…. từ đó hình thành nên các ứng dụng mới hiện đại và phù hợp với nhu cầu của thực tiễn.

Luật Khoa học công nghệ Việt Nam năm 2013 cũng đưa ra định nghĩa về hoạt động khoa học và công nghệ như sau:

Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.”

1.2. Doanh nghiệp khoa học công nghệ là gì ?

Doanh nghiệp khoa học công nghệ là doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cả hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đó.

Sản phầm kinh doanh của doanh nghiệp khoa học công nghệ là những sản phầm hữu hình hoặc vô hình, do tính đặc biệt của sản phầm trong lĩnh vực kinh doanh này nên việc thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ có những sự khác biệt và những điều kiện riêng tất yếu.

Căn cứ Điều 58, Luật khoa học và công nghệ 2013 quy định về doanh nghiệp khoa học công nghệ như sau:

Điều 58. Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp;

b) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ theo hướng dẫn.

3. Ngoài ưu đãi quy định tại Điều 57 của Luật này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ còn được hưởng ưu đãi sau đây:

a) Được xem xét, giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc sở hữu nhà nước;

b) Được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

d) Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;

đ) Được ưu tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.

4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.”

2. Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

2.1. Điều kiện được thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
  • Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được đơn vị có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
  • Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.

Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2.2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP;

Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của đơn vị có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:

  • Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
  • Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
  • Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các đơn vị nhà nước thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
  • Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
  • Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
  • Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.

Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

2.3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Bước 1: Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ

Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện trên nộp 01 bộ hồ sơ về đơn vị có thẩm quyền.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp về tính hợp lệ của hồ sơ, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung và thời hạn sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ.

Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 3: Nhận kết quả

Trường hợp kết quả khoa học và công nghệ có liên quan đến nhiều ngành nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau có nội dung phức tạp cần mời chuyên gia hoặc thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, đánh giá, thời hạn cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ không quá 15 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp Sở Khoa học và Công nghệ chưa đủ điều kiện kỹ thuật đánh giá kết quả khoa học và công nghệ, trong thời hạn 05 ngày công tác, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi công văn kèm theo toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của doanh nghiệp về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com