Các hành vi vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các hành vi vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm – Luật LVN Group

Các hành vi vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm – Luật LVN Group

Sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm máy tính có lẽ đã không còn là một lĩnh vực xa lạ đối với các quốc gia. Nhưng không phải vì thế mà các nhà sáng tạo biết cách bảo hộ cho quyền lợi của mình trước những nguy cơ. Cũng vì lý do đó mà các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm càng ngày càng biến chất với mức độ nguy hiểm hơn. Vì vậy mà vấn đề này trở nên nóng hơn bao giờ hết mà mỗi quốc gia phải đối mặt và tìm cách giải quyết. Việt Nam cũng thế, để góp phần ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền đối với phần mềm máy tính thì trước hết cần tiến hành xác định được hành vi đồng bộ với các giải pháp phù hợp. Trong nội dung trình bày này, LVN Group sẽ đề cập đến các hành vi vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm !.


Vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm

1. Quy định về hành vi vi phạm bản quyền phần mềm

Nhằm cụ thể hoá cho căn cứ xử lý cũng như bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp thì pháp luật quy định rõ các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm. Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì những hành vi này bao gồm:

– Chiếm đoạt quyền chuyên gia đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

– Mạo danh chuyên gia.

– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của chuyên gia.

– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng chuyên gia mà không được phép của đồng chuyên gia đó.

– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ cách thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia.

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho chuyên gia hoặc chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình.

– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử có trong tác phẩm.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình.

– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của chuyên gia bị giả mạo.

– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

2. Xử lý hành vi vi phạm bản quyền phần mềm

Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng thì một hành vi vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt khác nhau. Các biện pháp trong trường hợp này có thể là:

Xử phạt hành chính

Đối với các hành vi vi phạm mà chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm sẽ bị xử lý bởi các biện pháp hành chính. Tùy theo hành vi và cách thức thực hiện mà sẽ có các biện pháp xử lý, bao gồm phạt tiền và các biện pháp khắc phục hậu quả. Nội dung này thể hiện trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 29/2021/NĐ-CP.

Xử lý dân sự

Khi chủ thể khác có hành vi sử dụng phần mềm vi phạm bản quyền thì chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan có quyền về quyền chuyên gia có thể khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về các biện pháp dân sự mà Tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm.

Xử lý hình sự

Mặt khác, hành vi vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có trọn vẹn các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm. Hành vi vi phạm bản quyền có thể bị xử lý về tội xâm phạm quyền chuyên gia, quyền liên quan theo hướng dẫn tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com