Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội [2023]

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội [2023]

Bản chất của bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Thu nhập là một trong căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Vậy đối với các khoản thu nhập nào thì không tính đóng bảo hiểm xã hội, cùng LVN Group trả lời qua nội dung trình bày dưới đây.

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội [2023]

1.Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2004, đây là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ngoài độ tuổi lao động hoặc chết. Số tiền này được đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Nhìn dưới góc độ kinh tế thì đây là một phần hỗ trợ người lao động khi họ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập do ốm đau, bệnh tật, thai sản, nghỉ hưu, chết…

Nhìn dưới góc độ pháp lý thì đây là tập hợp các quy định của pháp luật do nhà nước ban hành. Nhằm đảm bảo cả vật chất và tinh thần cho người lao động. Và người thân người lao động trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập.

2.Các chế độ bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.

3.Các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Căn cứ:

(1) Mức lương theo công việc hoặc chức danh:

Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 93 Bộ luật Lao động;

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

(2) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:

Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa trọn vẹn.

(3) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

4.Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

– Thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 Bộ luật Lao động;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Các khoản hỗ trợ như:

+ Xăng xe;

+ Điện thoại;

+ Đi lại;

+ Tiền nhà ở;

+ Tiền giữ trẻ;

+ Nuôi con nhỏ.

– Hỗ trợ khi NLĐ:

+ Có thân nhân bị chết;

+ Có người thân kết hôn;

+ Sinh nhật của NLĐ.

– Trợ cấp cho NLĐ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp TNLĐ, BNN;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo hướng dẫn tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình công tác, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

5.Mức đóng bảo hiểm xã hội

Đối với chế độ bảo hiểm bắt buộc: Từ ngày 01/10/2023:

Vì vậy từ năm 2023 thì người lao động sẽ không phải đóng vào quỹ thai sản.

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là (0.3%).

Lưu ý: Mức đóng nêu trên không áp dụng đối với các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Những đối tượng này đóng BHXH theo mức sau:

Đối với chế độ bảo hiểm tự nguyện

Theo Điều 10 và Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, hiện nay, mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của người lao động được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

– Mức thu nhập đóng BHXH sẽ do người lao động tự chọn nhưng phải đảm bảo:

+ Thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn = 1,5 triệu đồng (theo Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2023 = 1,5 triệu đồng).

+ Cao nhất =  20 x Mức lương cơ sở.

– Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm:

Ví dụ: Nếu không thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo và chọn mức lương đóng BHXH tự nguyện là 05 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, bạn sẽ phải đóng số tiền như sau:

Mức đóng hằng tháng = 22% x 05 triệu đồng – 33.000 đồng = 1.067.000 đồng.
Trên đây là trả lời của LVN Group về các khoản thu nhập không đóng bảo hiểm xã hội. Nếu quý khách còn bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ đội ngũ chuyên gia của LVN Group để được trả lời nhanh nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com