Hành vi vi phạm bản quyền là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hành vi vi phạm bản quyền là gì?

Hành vi vi phạm bản quyền là gì?

Vi phạm bản quyền, ăn cắp bản quyền hay lậu là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi luật bản quyền một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh. Chủ bản quyền thường là người tạo ra tác phẩm hoặc nhà xuất bản hoặc doanh nghiệp khác được giao bản quyền. Chủ bản quyền thường xuyên viện dẫn các biện pháp pháp lý và công nghệ để ngăn chặn và xử phạt vi phạm bản quyền. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ tổng hợp thông tin và gửi đến quý bạn đọc thông tin về hành vi vi phạm bản quyền là gì. Bạn đọc hãy theo dõi !.

Hành vi vi phạm bản quyền là gì?

1. Vi phạm bản quyền là gì?

Vi phạm bản quyền là việc sử dụng các tác phẩm được bảo hộ bản quyền một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện.

Chủ bản quyền thường là người tạo ra tác phẩm hoặc nhà xuất bản hoặc doanh nghiệp khác được giao bản quyền. Chủ bản quyền thường xuyên viện dẫn các biện pháp pháp lý và công nghệ để ngăn chặn và xử phạt vi phạm bản quyền.

Để có thể hiểu rõ hơn về vi phạm bản quyền là gì, bạn cần nắm được cơ bản về yếu tố xâm phạm quyền chuyên gia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2006/NĐ-CP:

“1. Yếu tố xâm phạm quyền chuyên gia có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  1. a) Bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép;
  2. b) Tác phẩm phái sinh được tạo ra một cách trái phép;
  3. c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của chuyên gia, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền chuyên gia;
  4. d) Phần tác phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép;

đ) Sản phẩm có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền chuyên gia bị vô hiệu hóa trái phép.

2. Các thông tin về hành vi vi phạm bản quyền

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì những hành vi sau bị coi là xâm phạm quyền liên quan:

  1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
  2. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
  3. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
  4. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
  5. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
  6. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
  7. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

3. Những hành vi phạm bản quyền là gì?

Những hành vi được xem là vi phạm bản quyền

Để xác định một hành vi có thật sự là hành vi vi phạm bản quyền chuyên gia được không, bạn cần dựa vào các căn cứ được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP:

“Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi  có đủ các căn cứ sau đây:

  1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
  2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc đơn vị có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.

Trong thời buổi hiện đại có nhiều trường hợp được xem là vi phạm bản quyền chuyên gia. Nếu nói riêng ở Việt Nam chứ không nói toàn bộ thế giới, thì có những trường hợp như là sao chép tác phẩm liên quan đến nghệ thuật như âm nhạc, mỹ thuật. Được phát hiện nhiều nhất chính là âm nhạc, và điển hình là làn sóng nhạc pop đang được giới trẻ ưa chuộng. Vì nhu cầu ở ngành này là quá lớn, đôi khi sự phát triển của âm nhạc nước ta không đáp ứng kịp thời, dẫn đến một sự kiện đó là “đạo nhạc” hoặc dùng nhạc không xin phép.

Đơn cử như trong quá khứ đã có rất nhiều những bài nhạc bị phát hiện là đạo. Như những bài lấy nhạc nước ngoài viết lời việt mà không xin phép chuyên gia của nước bạn. Còn mỹ thuật thì là việc sao chép, copy tranh đang có chiều hướng gia tăng. Những bức tranh sao chép được gọi là “ tranh lậu” có giá thành rẻ hơn rất nhiều so với vẽ thật.

4. Vi phạm bản quyền bị phạt thế nào?

Trong trường hợp xâm phạm bản quyền chuyên gia, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia.

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  3. a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
  4. b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Bên cạnh đó, tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP cũng quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:

Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm

  1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới cách thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Do đó, hành vi sao chép tác phẩm khi chưa được sự đồng ý hay cho phép từ chuyên gia thì sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và bị áp dụng cách thức khắc phục hậu quả như trên.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về hành vi vi phạm bản quyền là gì. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com