Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng là biện pháp pháp lý cần thiết có vai trò bù đắp cho bên bị tổn hại (bên có quyền) những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng. Trong các hệ thống pháp luật, về nguyên tắc bồi thường tổn hại là biện pháp nhằm khắc phục những tổn hại xảy ra để đưa bên bị tổn hại vào vị trí mà đáng lẽ bên này có được nếu hợp đồng được thực hiện đúng. Vậy Mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng

1. Khái quát về bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng

Vi phạm hợp đồng là hành vi không thực hiện đúng hợp đồng của bên có nghĩa vụ, bao gồm hành vi không thực hiện một phần, không thực hiện toàn bộ, chậm thực hiện hay có khiếm khuyết trong việc thực hiện hợp đồng.

Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng là biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng, nhằm bảo đảm cho trách nhiệm dân sự theo hợp đồng được thực hiện bằng cách bù đắp những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng do bên vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Một trong những điểm tích cực của Luật thương mại năm 2005 được pháp điển hóa vào Bộ luật Dân sự năm 2015 là quy định về các căn cứ áp dụng biện pháp bồi thường tổn hại. Theo đó, để áp dụng biện pháp bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng, Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ còn đòi hỏi ba căn cứ (Điều 360): Có hành vi vi phạm hợp đồng, có tổn hại xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và tổn hại xảy ra.

Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng được quy định tại các điều khoản sau của Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 13 quy định, cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường “toàn bộ tổn hại”, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Điều 360 cũng có quy định tương tự, trường hợp có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường “toàn bộ tổn hại”, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả tổn hại về vật chất và tinh thần (Điều 361). Điều 419 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng.

Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm: (i) Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại , thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút; (ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại; (iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; (iv) Thiệt hại về tinh thần.

Có thể nhận thấy, tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 có sự mở rộng hơn so với quy định trong “Bộ luật dân sự năm 2015” khi tổn hại được bồi thường không chỉ bao gồm những tổn hại thực tiễn, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Sự mở rộng này có sự tương đồng với quy định về bồi thường tổn hại trong Luật Thương mại năm 2005: “Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm” (khoản 2 Điều 302).

Vì vậy, quy định về bồi thường tổn hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là rõ ràng và mở rộng hơn cả. So với “Bộ luật dân sự năm 2015” thì giá trị được bồi thường đã được mở rộng hơn, đồng thời chỉ rõ rằng những tổn hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi thường do vi phạm hợp đồng – nội dung gây nhiều tranh cãi theo hướng dẫn của “Bộ luật dân sự năm 2015”. So với Luật Thương mại nắm 2005 thì sự mở rộng hơn được thể hiện ở việc quy định những tổn hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng.

2. Căn cứ áp dụng biện pháp bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng

2.1. Hành vi vi phạm hợp đồng

Hành vi vi phạm hợp đồng là một căn cứ cần thiết và cần thiết để áp dụng biện pháp bồi thường tổn hại, đặc biệt trong bối cảnh các giao dịch dân sự diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp. Hành vi vi phạm hợp đồng là điều kiện cơ bản và là tiền đề làm phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng. Dựa trên nguyên tắc nền tảng được ghi nhận tại Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 xem việc bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng những điều mà họ đã cam kết hợp pháp (bao gồm thỏa thuận giữa các bên, các quy định của pháp luật về hợp đồng) là hành vi vi phạm quy tắc xử sự trong lĩnh vực hợp đồng do các bên tự nguyện tạo ra – hành vi vi phạm hợp đồng và do đó buộc bên có hành vi vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

Pháp luật hợp đồng Việt Nam còn liệt kê các trường hợp các bên trong quan hệ hợp đồng có những hành xử không đúng cam kết hay vi phạm hợp đồng gồm: chậm thực hiện nghĩa vụ (khoản 2 Điều 353); không thực hiện nghĩa vụ giao vật (khoản 2 Điều 356); không thực hiện một công việc hoặc thực hiện một công việc không được phép thực hiện (khoản 2 Điều 358); chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (khoản 2 Điều 357); chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (khoản 2 Điều 355, Điều 359); giao tài sản không đúng số lượng (khoản 2, Điều 437); giao vật không đồng bộ (khoản 2 Điều 438); giao tài sản không đúng chủng loại (khoản 2 Điều 439); không gửi tới thông tin và hướng dẫn cách sử dụng (khoản 2 Điều 443); không bảo đảm chất lượng vật mua bán (khoản 2 Điều 445); không bảo đảm quyền sở hữu cho bên có quyền (khoản 2 Điều 444),…

2.2. Thiệt hại xảy ra

Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường tổn hại chỉ phát sinh khi có sự tổn hại về tài sản hoặc sự tổn hại về tinh thần. Sự tổn hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ; tổn hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị tổn hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… Và theo đó cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và tổn hại xảy ra

Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra tổn hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của tổn hại nếu giữa hành vi đó và tổn hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tiễn làm phát sinh tổn hại.

Bồi thường tổn hại là quan hệ phát sinh từ hậu quả của hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của các chủ thể khác. Bồi thường tổn hại là cách thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra tổn hại phải bù đắp, đền bù những tổn thất về vật chất, về tinh thần cho bên bị tổn hại. Điều kiện để phát sinh trách nhiệm này là phải có tổn hại, có hành vi trái pháp luật, có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra có lỗi của người gây ra tổn hại.

Việc Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 không quy định lỗi là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại. Điều này cho phép xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại của bên vi phạm hợp đồng khi có hành vi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không đúng mà không đòi hỏi phải nghiên cứu trạng thái tâm lý của bên gây tổn hại hay tìm kiếm nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện đúng hợp đồng. Việc không ghi nhận lỗi là một trong các căn cứ áp dụng biện pháp bồi thường tổn hại của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật thương mại năm 2005 không có nghĩa là yếu tố lỗi hoàn toàn bị bỏ trong bồi thường tổn hại mà thực chất yếu tố lỗi đã được ngầm định trong tiêu chí đánh giá hành xử của các bên trong quan hệ hợp đồng và do vậy bên vi phạm hợp đồng được suy đoán là có lỗi.

3. Cách tính mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng

Vấn đề xác định tổn hại, theo khoản 1 Điều 419, BLDS năm 2015, tổn hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 419; Điều 13 và Điều 360 BLDS năm 2015. Trong khi đó, Điều 13 và Điều 360 BLDS năm 2015 chỉ nêu nguyên tắc chung là nếu một bên gây tổn hại cho một bên khác thì phải bồi thường cho bên này toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hay luật có quy định khác. Khoản 2 Điều 419 BLDS năm 2015 chỉ đề cập tổn hại là lợi ích mà lẽ ra người có quyền (bên bị vi phạm) sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và các chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại. Điều 302 Luật Thương mại năm 2005: “giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”.

Hợp đồng là một trong những phương tiện pháp lý chủ yếu được mọi cá nhân, tổ chức sử dụng nhằm thỏa mãn các nhu cầu về mọi mặt trong cuộc sống, do vậy, hợp đồng luôn có vai trò cần thiết đối với sự vận hành của nền kinh tế. Nếu như xác lập hợp đồng là quá trình các bên thỏa thuận, thống nhất với nhau về các điều khoản hợp đồng thì thực hiện hợp đồng lại là quá trình các bên biến các điều khoản họ đã tự nguyện cam kết thành hiện thực để đáp ứng các quyền và nghĩa vụ mà họ mong muốn đạt được.

Vì vậy cách tính mức bồi thường tổn hại sẽ phụ thuộc vào việc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cũng như giá trị tổn hại thực tiễn đối với từng trường hợp cụ thể.

Trên đây là Mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com