Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động- Cập nhật năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động- Cập nhật năm 2023

Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động- Cập nhật năm 2023

Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng là biện pháp pháp lý cần thiết có vai trò bù đắp cho bên bị tổn hại (bên có quyền) những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng. Trong các hệ thống pháp luật, về nguyên tắc bồi thường tổn hại là biện pháp nhằm khắc phục những tổn hại xảy ra để đưa bên bị tổn hại vào vị trí mà đáng lẽ bên này có được nếu hợp đồng được thực hiện đúng. Vậy Mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động- Cập nhật năm 2023

1. Khái niệm

Theo Điều 129 Bộ Luật Lao Động 2019,  Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 129 Bộ Luật Lao Động 2019 thì người lao động phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

– Người lao động làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản của người sử dụng lao động.

– Người lao động bị sa thải do có hành vi trộm cắp hoặc có hành vi gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động có thể đồng thời bị người sử dụng lao động yêu cầu bồi thường tổn hại.

Lưu ý:  Trong trường hợp tổn hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường. (khoản 2 Điều 129 BLLĐ 2019)

3. Mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động

Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động được xác định tại Điều 130 Bộ Luật Lao Động 2019 như sau:

– Có lỗi

– Mức độ tổn hại thực tiễn

– Hoàn cảnh thực tiễn gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Bên cạnh đó, mức bồi thường tổn hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường được áp dụng trong một số trường hợp quy định cụ thể tại Điều 129 Bộ Luật Lao Động 2019:

+ Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị tổn hại thực tiễn từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên do Chính phủ công bố áp dụng tại nơi người lao động công tác;

+ Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;

+ Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

Lưu ý:

-Trường hợp người lao động gây tổn hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị tổn hại thực tiễn không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng: mức bồi thường tối đa là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây tổn hại.

– Trường hợp người lao động gây tổn hại như trên cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động: bồi thường theo mức thỏa thuận trong hợp đồng trách nhiệm.

4. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động

Quá trình xử lý bồi thường tổn hại cũng phải tuân theo các thủ tục như khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ Luật Lao Động 2019. Cụ thể là:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa;

– Trường hợp người lao động là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật;

– Việc xử lý bồi thường tổn hại vật chất phải được lập thành biên bản;

Thời hiệu xử lí quy định tại Điều 123 Bộ Luật Lao động 2019 như sau: Thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại tối đa là 12 tháng

Quyết định xử lý bồi thường tổn hại vật chất phải được ban hành trong thời hạn pháp luật quy định

Lưu ý:

Không được xử lý bồi thường tổn hại đối với người lao động đang trong thời gian sau đây quy định tại khoản 4 Điều 122 BLLĐ 2019:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của đơn vị có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Khiếu nại

– Người bị xử lý phải bồi thường nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với đơn vị quản lý lao động cấp huyện hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. (Điều 131 BLLĐ 2019)

Việc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động của người lao động về kỷ luật lao động bồi thường tổn hại vật chất được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân quy định tại Điều 188,189 BLLĐ 2019 và các quy định có liên quan.

Kết luậnĐể thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với trách nhiệm vật chất của Người lao động thì Doanh nghiệp cần tuân theo hướng dẫn tại Bộ Luật Lao Động.

Trên đây là Mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng lao động- Cập nhật năm 2023 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com