Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023

Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023

Bảo hiểm thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm cần thiết bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi sinh con. Vậy người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu để hưởng chế độ thai sản, cùng LVN Group trả lời qua nội dung trình bày dưới đây.

Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023

1.Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội như sau:

– Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội gồm 02 loại:

  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện;

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

2.Chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

  • Ốm đau;
  • Thai sản;
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

Vì vậy, thông qua quy định trên ta biết được chế độ thai sản là chế độ chỉ dành cho những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản.

3.Đối tượng được hưởng chế độ thai sản tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

  • Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
  • Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

4.Điều kiện hưởng chế độ thai sản tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc trước thời gian sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Vì vậy ngoài đối tượng là lao động nữ thì bảo hiểm xã hội đã mở rộng đối tượng được hưởng thai sản cho cả lao động nam, quy định như vậy đã đảm bảo quyền lợi hơn cho lao động nam.

5.Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023

Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023 được tính theo tiền hàng tháng bạn đóng tiền tham gia bảo hiểm xã hội.

Từ ngày 01/10/2023:

Vì vậy từ năm 2023 thì người lao động sẽ không phải đóng vào quỹ thai sản.

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là (0.3%).

Lưu ý: Mức đóng nêu trên không áp dụng đối với các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Những đối tượng này đóng BHXH theo mức sau:

Trên đây là trả lời về mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản mới năm 2023. Nếu quý khách còn bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ đội ngũ chuyên gia của LVN Group để được trả lời nhanh nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com