Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự

Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự

Thi hành án dân sự là hoạt động được thực hiện bởi đơn vị thi hành án dân sự, trong đó, đơn vị thi hành án dân sự sẽ yêu cầu người phải thi hành án và những chủ thể có liên quan thực hiện phải thi hành những bản án, quyết định một phán quyết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ giới thiệu đến bạn đọc Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự

Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự

1. Thi hành án dân sự là gì?

Thi hành án dân sự là hoạt động được thực hiện bởi đơn vị thi hành án dân sự, trong đó, đơn vị thi hành án dân sự sẽ yêu cầu người phải thi hành án và những chủ thể có liên quan thực hiện phải thi hành những bản án, quyết định một phán quyết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Thi hành án dân sự có thể tác động tới tài sản của người phải thi hành án hoặc bột người thi hành án thực hiện những nhiệm vụ gắn với nhân thân người đó, hoặc bị cấm gầy phải thi hành án thực hiện những hành vi nhất định.

Thông thường, người phải thi hành án sẽ tự nguyện thực hiện theo quyết định, bản án của tòa án. Tuy nhiên, trong trường hợp người phải thi hành án không thực hiện quy định, phán quyết của tòa án thì sẽ bị cưỡng chế để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, cũng thể hiện tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật.

2. Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự

Ngày 01 tháng 02 năm 2016, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 01/2016/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự. Thông tư có hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 và thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BTP và Thông tư số 22/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Theo đó, quy định về giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong hoạt động thi hành án dân sự được quy định cụ thể như sau:

1. Giao nhận vật chứng, tài sản: Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản do đơn vị Công an hoặc đơn vị điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng. Thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 122, 123 Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải được lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, kế toán bên nhận giữ một bản và một bản lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp không có hồ sơ thi hành án thì một bản tạm lưu tại kế toán thi hành án.

2. Bảo quản vật chứng, tài sản:  Vật chứng, tài sản tạm giữ phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; có sổ ghi chép rõ ràng, trọn vẹn. Vật chứng, tài sản để trong kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán nhãn, ghi rõ tên của vụ án và họ tên của chủ sở hữu tài sản (nếu có) gắn vào từng loại tài sản. Việc bảo quản vật chứng, tài sản phải đảm bảo không bị nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khỏe của con người. Vật chứng do đơn vị điều tra chuyển giao nhưng vụ án chưa xét xử xong phải được sắp xếp, bảo quản riêng, không để lẫn lộn với vật chứng, tài sản của các vụ việc đã có quyết định thi hành án. Trường hợp số lượng vật chứng, tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại đơn vị thi hành án dân sự thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự có thể thuê đơn vị, đơn vị có điều kiện bảo quản. Việc bảo quản vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì việc bảo quản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/12/2002 của Chính phủ).

Người được giao trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện vật chứng, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng niêm phong phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị thi hành án để có biện pháp xử lý theo hướng dẫn của pháp luật. Thủ kho chỉ được nhập, xuất vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự hoặc của người được Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ủy quyền. Lệnh nhập, xuất kho phải theo mẫu thống nhất . Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ cần thiết của người đến giao, nhận vật chứng, tài sản.

Việc nhập, xuất vật chứng, tài sản phải có phiếu nhập, xuất kho theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vật chứng cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng thì đơn vị yêu cầu trích xuất phải có văn bản gửi đơn vị thi hành án dân sự. Căn cứ đề nghị của đơn vị yêu cầu trích xuất, Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự quyết định việc xuất kho để chuyển giao cho đơn vị yêu cầu. Cơ quan yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến nhận vật chứng tại kho của đơn vị thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng và chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong quá trình quản lý vật chứng đó. Việc giao nhận vật chứng sau khi trích xuất sử dụng phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm, đơn vị thi hành án dân sự phải thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo quản vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật chứng, tài sản phải được lập biên bản, ghi rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm kê; tên, số lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự.

3. Một số quy định về thủ tục thi hành án dân sự 

3.1 Thẩm quyền thi hành án:

(Căn cứ điều 35 Luật thi hành án dân sự 2008)

Đối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện, thì thẩm quyền thi hành án có thể là:

– Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện cùng cấp;

– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh (đối với trường hợp xét thấy cần lấy lên thi hành án);

– Bản án, quyết định do đơn vị thi hành án cấp huyện nơi khác; cấp tỉnh  hoặc đơn vị thi hành án cấp tỉnh hoặc đơn vị thi hành án cấp quân khu ủy thác.

3.2 Yêu cầu thi hành án:

(Căn cứ Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008)

Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.

– Đơn yêu cầu thi hành án gồm các nội dung chính sau đây:

+ Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

+ Tên đơn vị thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

+ Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

+ Nội dung yêu cầu thi hành án;

+ Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

3.3 Quyết định thi hành án:

(Căn cứ Điều 36 Luật thi hành án dân sự năm 2008)

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản án, Thủ trưởng đơn vị thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với các trường hợp sau:

+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;

+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;

+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

– Ngoài các trường hợp này ra thì thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.

– Quyết định thi hành án phải được gửi cho VKS cùng cấp.

– Nếu là quyết định cưỡng chế thi hành án thì đơn vị thi hành án phải gửi cho UBND nơi tổ chức thi hành án.

3.4 Xác minh điều kiện thi hành án

(Căn cứ Khoản 17 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014)

– Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án là thủ tục bắt buộc đối với đơn vị thi hành án nếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.

– Nếu trong trường hợp người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án.

– Trường hợp người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn không có điều kiện thi hành án thì đơn vị thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

3.5 Thời gian tự nguyện thi hành án

(Căn cứ khoản 19 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014)

– 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án.

3.6 Cưỡng chế thi hành án

(Căn cứ Điều 46 Luật thi hành án dân sự năm 2008)

– Nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì lúc này đơn vị thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án.

Lưu ý: Không cưỡng chế trong khung giờ từ 22 giờ đến 6 giờ.

3.7 Các biện pháp bảo đảm thi hành án được áp dụng

(Căn cứ khoản 3 Điều 66 Luật thi hành án dân sự năm 2008)

– Phong toả tài khoản;

– Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

– Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

2.8 Thứ tự thanh toán tiền thi hành án

(Căn cứ khoản 20 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014)

Thứ tự thanh toán như sau:

Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường tổn hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;

Án phí, lệ phí Tòa án;

Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

Trên đây là nội dung trình bày Quy định về giao nhận vật chứng trong thi hành án dân sự. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com